Tông Cáo | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Canidae |
Phân họ (subfamilia) | Caninae |
Tông (tribus) | Vulpini Hemprich & Ehrenberg, 1832 |
Các chi[2] | |
Tông Cáo (danh pháp khoa học: Vulpini) là một tông gồm các loài dạng cáo thuộc phân họ Chó (Caninae), và là nhóm chị em với tông Canini gồm các loài dạng chó.[2]
Hình ảnh | Chi | Các loài |
---|---|---|
Nyctereutes Temminck, 1838 |
| |
Otocyon S. Müller, 1835 | ||
Vulpes Garsault, 1764 |
| |
†Ferrucyon Ruiz-Ramoni et al., 2020 | ||
†Metalopex S. Müller, 1835 |
| |
†Prototocyon Pohle, 1928 |
Sơ đồ phát sinh chủng loại dưới đây dựa trên nghiên cứu phát sinh học của Lindblad-Toh (2005)[3] đã được sửa đổi và bổ sung các phát hiện mới về chi Vulpes.[4]
Vulpini |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||