Tông Chó | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Miocen - gần đây[1] | Hậu|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Canidae |
Phân họ (subfamilia) | Caninae |
Tông (tribus) | Canini Fischer de Waldheim, 1817[2] |
Các phân tông[1] | |
|
Tông Chó (danh pháp khoa học: Canini) là một tông bao gồm các loài dạng chó thuộc phân họ Chó (Caninae), và là nhóm chị em của tông Vulpini gồm các loài dạng cáo. Canini được hình thành cách đây 9 triệu năm. Tông này ban đầu được đại diện bởi Eucyon, chủ yếu là bởi Eucyon davisi đã phổ biến khắp Bắc Mỹ[1] và là cơ sở cho các thành viên khác của tông.[3] Các loài của tông này còn có tên gọi không chính thức là chó thực sự.
Phân tông | Miêu tả | Hình ảnh | Chi | Loài |
---|---|---|---|---|
Canina Fischer de Waldheim, 1817 | Chó dạng sói.[4] | ![]() |
Canis Linnaeus, 1758 | |
![]() |
Cuon Hodgson, 1838 | |||
![]() |
Lupulella Hilzheimer, 1906 | |||
![]() |
Lycaon Brookes, 1827 |
| ||
![]() |
†Cynotherium Studiati, 1857 |
| ||
†Eucyon Tedford and Qiu (1996) |
| |||
![]() |
†Aenocyon
Merriam, 1918 |
|||
Cerdocyonina Tedford et al., 2009 | Chó dạng cáo Nam Mỹ. [4] | ![]() |
Speothos Lund, 1839 | |
![]() |
Atelocynus Cabrera, 1940 | |||
![]() |
Chrysocyon Smith, 1839 | |||
![]() |
†Dusicyon C. E. H. Smith, 1839 | |||
![]() |
Lycalopex Burmeister 1854 | |||
Cerdocyon C. E. H. Smith, 1839 | ||||
†Protocyon Giebel 1855 |
| |||
†Theriodictis Mercerat, 1891 |
|
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên wayne1993