Sử kịch | |
Hangul | 사극 |
---|---|
Hanja | 史劇 |
Romaja quốc ngữ | sageuk |
McCune–Reischauer | sagŭk |
Sử kịch (Tiếng Hàn: 사극; Hanja: 史劇; Romaja: sageuk) ý chỉ thể loại kịch lịch sử của Hàn Quốc, bao gồm các vở kịch truyền thống, phim điện ảnh hay phim truyền hình.[1][2] Ở Việt Nam, thể loại này thường để chỉ riêng các bộ phim lịch sử cổ trang Hàn Quốc.
Phim điện ảnh lịch sử đầu tiên được biết đến là bộ phim The Story of Chun-hyang sản xuất năm 1923, do một nhà làm phim người Nhật đạo diễn. Phim nói đầu tiên của bán đảo Triều Tiên cũng thuộc thể loại sử kịch (sageuk). Kể từ thập niên 2000, phim điện ảnh lịch sử cổ trang Hàn Quốc bắt đầu thăng hoa. Giai đoạn 2012-2015, điện ảnh Hàn Quốc cho ra lò 5 bộ phim lịch sử phá vỡ kỷ lục 10 triệu người xem. Tính đến tháng 6 năm 2016, phim điện ảnh Hàn Quốc có doanh thu cao nhất cũng thuộc thể loại sử kịch, đó là bộ phim Đại thủy chiến.
Bộ phim truyền hình lịch sử đầu tiên của Hàn Quốc có tựa đề Gukto malli, được chiếu trên đài quốc gia KBS vào năm 1962. Thập niên 2000 chứng kiến sự ra đời của thể loại "sử kịch hỗn hợp" làm thay đổi bộ mặt phim truyền hình lịch sử cổ trang tại Hàn Quốc. Một số tác phẩm quan trọng trong giai đoạn này phải kể đến Thần y Heo Jun, Damo, Nàng Dae Jang-geum, Truyền thuyết Ju-mông và Nữ hoàng Seon Deok.
Đề tài thông dụng của thể loại sử kịch thường là các yếu tố trong văn hóa dân gian và thần thoại Hàn Quốc, các vị hoàng tử nổi tiếng, các vị vua, anh hùng dân tộc và những phụ nữ nổi tiếng.
Những đề tài thông dụng trong thể loại Sử kịch (sageuk) gồm có:[2][3][4]
|tiêu đề=
và |title=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=
và |access-date=
(trợ giúp)