Thổ Nhĩ Kỳ hóa

Những người Janissary trong quân đội Ottoman phần lớn có nguồn gốc Cơ đốc giáo[1][2]

Thổ Nhĩ Kỳ hóa hay Turkification (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Türkleştirme) mô tả cả sự thay đổi văn hóa và ngôn ngữ, theo đó các nhóm dân cư hoặc quốc gia áp dụng một nền văn hóa Turkic lịch sử, chẳng hạn như ở Đế chế Ottoman, và các chính sách dân tộc chủ nghĩa của Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ đối với các dân tộc thiểu số ở Thổ Nhĩ Kỳ.

Khi các quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ phát triển và lớn mạnh, đã có nhiều trường hợp về sự thay đổi văn hóa này. Một hình thức đầu tiên của quá trình Turkification xảy ra bắt đầu từ thế kỷ 11 vào thời Đế chế Seljuk (1037–1194) trong cộng đồng dân cư địa phương của Anatolia, liên quan đến các cuộc hôn nhân lẫn nhau, chuyển đổi tôn giáo, chuyển đổi ngôn ngữ và các mối quan hệ giữa các dân tộc, ngày nay được phản ánh trong cấu trúc gen của người Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại.[3][4][5][6][7]

Các dân tộc đa dạng bị ảnh hưởng bởi quá trình Thổ Nhĩ Kỳ hóa bao gồm các dân tộc Anatolia, Balkan, Kavkaz, và Trung Đông với các nguồn gốc sắc tộc khác nhau, chẳng hạn như người Albania, Armenia, Assyria, Circassia, Gruzia, Hy Lạp, Do Thái, Romani, Slav, Kurd sống ở Anatolia, cũng như người Laz ở tất cả các vùng của Đế chế Ottoman.[3][5][6][7][8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Goodwin, Jason (1998). Lords of the Horizons: A History of the Ottoman Empire. New York: H. Holt, 59,179–181. ISBN 0-8050-4081-1.
  2. ^ The New Encyclopedia of Islam, ed. Cyril Glassé, Rowman & Littlefield, 2008, p.129
  3. ^ a b Lambton, Ann; Lewis, Bernard biên tập (1977). “3”. The Cambridge history of Islam . Cambridge: Cambridge Univ. Press. tr. 231. ISBN 0521291356. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ Davison, Roderic H. (2013). Essays in Ottoman and Turkish History, 1774-1923: The Impact of the West. University of Texas Press. tr. 3. ISBN 978-0292758940. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ a b Yunusbayev, Bayazit; và đồng nghiệp (2015). “The Genetic Legacy of the Expansion of Turkic-Speaking Nomads across Eurasia”. PLOS Genetics. 11 (4): e1005068. doi:10.1371/journal.pgen.1005068. PMC 4405460. PMID 25898006.
  6. ^ a b Alkan, Can; Kavak, Pinar; Somel, Mehmet; Gokcumen, Omer; Ugurlu, Serkan; Saygi, Ceren; Dal, Elif; Bugra, Kuyas; Güngör, Tunga; Sahinalp, S Cenk; Özören, Nesrin; Bekpen, Cemalettin (ngày 7 tháng 11 năm 2014). “Whole genome sequencing of Turkish genomes reveals functional private alleles and impact of genetic interactions with Europe, Asia and Africa”. BMC Genomics. 15 (1): 963. doi:10.1186/1471-2164-15-963. PMC 4236450. PMID 25376095.
  7. ^ a b Heraclides, Alexandros; Bashiardes, Evy; Fernández-Domínguez, Eva; Bertoncini, Stefania; Chimonas, Marios; Christofi, Vasilis; King, Jonathan; Budowle, Bruce; Manoli, Panayiotis; Cariolou, Marios A. (ngày 16 tháng 6 năm 2017). “Y-chromosomal analysis of Greek Cypriots reveals a primarily common pre-Ottoman paternal ancestry with Turkish Cypriots”. PLOS ONE. 12 (6): e0179474. Bibcode:2017PLoSO..1279474H. doi:10.1371/journal.pone.0179474. PMC 5473566. PMID 28622394.
  8. ^ Davison, Roderic H. (2013). Essays in Ottoman and Turkish History, 1774-1923: The Impact of the West. University of Texas Press. tr. 3. ISBN 978-0292758940. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
Nguồn tham khảo

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
“Niji” có nghĩa là cầu vồng, bài hát như một lời tỏ tình ngọt ngào của một chàng trai dành cho người con gái
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Gợi ý một số nickname, từ ngữ hay để đặt tên ingame hoặc username ở đâu đó
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy