Mùa giải | 2008–09 |
---|---|
Vô địch | Manchester United |
Xuống hạng | Newcastle United Middlesbrough West Bromwich Albion |
Champions League | Manchester United Liverpool Chelsea Arsenal |
Europa League | Everton Aston Villa Fulham |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 942 (2,48 bàn mỗi trận) |
Số bàn thắng trung bình/trận | 2.482 |
Vua phá lưới | Nicolas Anelka (19 bàn) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Manchester City 6–0 Portsmouth |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Hull City 0–5 Wigan Athletic Middlesbrough 0–5 Chelsea West Bromwich Albion 0–5 Manchester United |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | (8 bàn) Arsenal 4–4 Tottenham Hotspur Liverpool 4–4 Arsenal |
Chuỗi thắng dài nhất | 11 trận[1] Manchester United |
Chuỗi bất bại dài nhất | 21 trận[1] Arsenal |
Chuỗi không thắng dài nhất | 14 trận[1] Middlesbrough |
Chuỗi thua dài nhất | 6 trận[1] Blackburn Rovers Hull City |
Trận có nhiều khán giả nhất | 75.569 Manchester United v Liverpool (14 tháng 3 năm 2009) |
Trận có ít khán giả nhất | 14.169 Wigan Athletic v West Ham United (4 tháng 3 năm 2009) |
Số khán giả trung bình | 35.650 |
← 2007–08 2009–10 → |
Giải bóng đá ngoại hạng Anh mùa bóng 2008–09 (tên chính thức là Barclays Premier League) là Giải bóng đá ngoại hạng Anh lần thứ mười bảy kể từ khi tổ chức lần đầu tiên vào năm 1992. Giải diễn ra từ ngày 16 tháng 8 năm 2008 đến ngày 24 tháng 5 năm 2009. Đội đương kim vô địch Manchester United bảo vệ chức vô địch lần thứ 10. Có tổng cộng 20 đội tham dự giải bao gồm 17 đội đã tham dự giải năm trước và 3 đội lên từ hạng nhất.
Bàn thắng đầu tiên do cầu thủ Samir Nasri của câu lạc bộ Arsenal ghi vào lưới đội mới lên hạng West Bromwich Albion vào phút thứ tư của trận đấu diễn ra vào ngày 16 tháng 8.[2] Cầu thủ Gabriel Agbonlahor của câu lạc bộ Aston Villa là người đầu tiên ghi hat-trick (3 bàn 1 trận) trong trận đấu với Manchester City ngày 17 tháng 8.[3].
Manchester United kết thúc mùa giải bằng trận hòa có tỉ số 0–0 với Arsenal vào ngày 16 tháng 5 năm 2009. Đây là lần thứ 11 họ vô địch Premier League qua đó san bằng 18 lần vô địch các giải bóng đá cao nhất nước Anh với Liverpool. Đây lần thứ 2 Manchester United vô địch 3 năm liên tiếp giải Ngoại hạng, lần trước là năm 2001. West Bromwich Albion là câu lạc bộ đầu tiên bị xác định xuống hạng để chơi tại giải hạng nhất sau trận thua 2-0 trước Liverpool vào ngày 17 tháng 5 năm 2009. Hai câu lạc bộ bị xuống hạng tiếp theo là Middlesbrough và Newcastle United. Đây cũng là lần đầu kể từ mùa bóng 2005–06 có hơn 1 đội trụ hạng thành công sau khi lên chơi ở giải Premier League. Do kết thúc lần lượt ở vị trí 5, 6, 7 nên 3 câu lạc bộ Aston Villa, Everton và Fulham sẽ tham gia Europa League.[4]
Đội lên hạng từ Giải bóng đá hạng nhất Anh 2007-08
Đội xuống hạng tới Giải bóng đá hạng nhất Anh 2008-09
Bảng xếp hạng chung cuộc | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
TT | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | BB | Hiệu số | Điểm | ||||
1 | Manchester United | 38 | 28 | 6 | 4 | 68 | 24 | +44 | 90 | ||||
2 | Liverpool | 38 | 25 | 11 | 2 | 77 | 27 | +50 | 86 | ||||
3 | Chelsea | 38 | 25 | 8 | 5 | 68 | 24 | +44 | 83 | ||||
4 | Arsenal | 38 | 20 | 12 | 6 | 68 | 37 | +31 | 72 | ||||
5 | Aston Villa | 38 | 17 | 12 | 9 | 55 | 37 | +18 | 63 | ||||
6 | Everton | 38 | 17 | 11 | 10 | 54 | 48 | +6 | 62 | ||||
7 | Fulham | 38 | 14 | 11 | 13 | 38 | 33 | +5 | 53 | ||||
8 | Tottenham Hotspur | 38 | 14 | 9 | 15 | 45 | 45 | 0 | 51 | ||||
9 | West Ham United | 38 | 14 | 9 | 15 | 45 | 45 | 0 | 51 | ||||
10 | Manchester City | 38 | 15 | 5 | 18 | 58 | 50 | +8 | 50 | ||||
11 | Wigan Athletic | 38 | 12 | 9 | 17 | 34 | 45 | -11 | 45 | ||||
12 | Stoke City | 38 | 12 | 9 | 17 | 38 | 55 | -17 | 45 | ||||
13 | Bolton Wanderers | 38 | 11 | 8 | 19 | 41 | 53 | -11 | 41 | ||||
14 | Blackburn Rovers | 38 | 10 | 11 | 17 | 40 | 60 | -20 | 41 | ||||
15 | Portsmouth | 38 | 10 | 11 | 17 | 40 | 60 | -20 | 41 | ||||
16 | Sunderland | 38 | 9 | 9 | 20 | 34 | 54 | -20 | 36 | ||||
17 | Hull City | 38 | 8 | 11 | 19 | 39 | 64 | -25 | 35 | ||||
18 | Newcastle United | 38 | 7 | 13 | 18 | 40 | 59 | -19 | 34 | ||||
19 | Middlesbrough | 38 | 7 | 11 | 20 | 28 | 57 | -29 | 32 | ||||
20 | West Bromwich Albion | 38 | 8 | 8 | 22 | 36 | 67 | -21 | 32 |
Cập nhật sau ngày kết thúc mùa giải
STT | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn[5] |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Chelsea | 19 |
2 | ![]() |
Manchester United | 18 |
3 | ![]() |
Liverpool | 16 |
4 | ![]() |
Manchester City | 14 |
![]() |
Liverpool | ||
6 | ![]() |
Aston Villa | 12 |
![]() |
Tottenham Hotspur | ||
![]() |
Bolton Wanderers | ||
![]() |
Liverpool | ||
![]() |
Chelsea | ||
![]() |
Manchester United |
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số đường chuyền [5] |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Arsenal | 11 |
2 | ![]() |
Manchester United | 10 |
![]() |
Arsenal | ||
![]() |
Liverpool | ||
![]() |
Chelsea | ||
6 | ![]() |
Manchester City | 9 |
![]() |
Liverpool | ||
![]() |
Aston Villa | ||
![]() |
Tottenham Hotspur | ||
![]() |
Aston Villa |
Tháng | Huấn luyện viên xuất sắc nhất | Cầu thủ xuất sắc nhất | ||
---|---|---|---|---|
Huấn luyện viên | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | |
Tháng 8[7] | ![]() |
Middlesbrough | ![]() |
Chelsea |
Tháng 9[8] | ![]() |
Hull City | ![]() |
Aston Villa |
Tháng 10[9] | ![]() |
Liverpool | ![]() |
Chelsea |
Tháng 11[10] | ![]() |
Bolton Wanderers | ![]() |
Chelsea |
Tháng 12[11] | ![]() |
Aston Villa | ![]() |
Aston Villa |
Tháng 1[12] | ![]() |
Manchester United | ![]() |
Manchester United |
Tháng 2[13] | ![]() |
Everton | ![]() |
Everton |
Tháng 3[14] | ![]() |
Liverpool | ![]() |
Liverpool |
Tháng 4[15] | ![]() |
Manchester United | ![]() |
Arsenal |
Đội | Sân | Sức chứa |
---|---|---|
Manchester United | Old Trafford | 75.957 |
Arsenal | Sân vận động Emirates | 60.355 |
Newcastle United | St James' Park | 52.387 |
Sunderland | Sân vận động Ánh sáng | 48.707 |
Manchester City | Sân vận động Thành phố Manchester | 47.726 |
Liverpool | Anfield | 45.276 |
Aston Villa | Villa Park | 42.640 |
Chelsea | Stamford Bridge | 42.055 |
Everton | Goodison Park | 40.569 |
Tottenham Hotspur | White Hart Lane | 36.240 |
West Ham United | Upton Park | 35.303 |
Middlesbrough | Sân vận động Riverside | 35.049 |
Blackburn Rovers | Ewood Park | 31.367 |
Fulham | Craven Cottage | 30.500 |
Bolton Wanderers | Sân vận động Reebok | 28.723 |
Stoke City | Sân vận động Britannia | 28.383 |
West Bromwich Albion | The Hawthorns | 28.003 |
Hull City | Sân vận động KC | 25.404 |
Wigan Athletic | Sân vận động JJB | 25.138 |
Portsmouth | Fratton Park | 20.224 |
Đội | huấn luyện viên trước | Lý do | Ngày thôi việc | huấn luyện viên sau | Ngày bắt đầu | Vị trí trên bảng xếp hạng |
---|---|---|---|---|---|---|
Chelsea | ![]() |
Bị sa thải | 24 tháng 5 2008[16] | ![]() |
1 tháng 7 2008[17] | 3 |
West Ham United | ![]() |
Từ chức | 3 tháng 9 2008[18] | ![]() |
11 tháng 9 2008[19] | 5 |
Newcastle United | ![]() |
Từ chức | 4 tháng 9 2008[20] | ![]() |
26 tháng 9 năm 2008[21] | 11 |
Tottenham Hotspur | ![]() |
Bị sa thải | 25 tháng 10 2008[22] | ![]() |
26 tháng 10 năm 2008[22] | 20 |
Portsmouth | ![]() |
Tottenham mua lại với giá 5 triệu bảng | 26 tháng 10 năm 2008[22] | ![]() |
28 tháng 10 năm 2008[23] | 7 |
Sunderland | ![]() |
Từ chức | 4 tháng 12 năm 2008[24] | ![]() |
27 tháng 12 năm 2008[25] | 18 |
Blackburn Rovers | ![]() |
Bị sa thải | 16 tháng 12 năm 2008[26] | ![]() |
17 tháng 12 năm 2008[27] | 19 |
Portsmouth | ![]() |
bị sa thải | 9 tháng 2 năm 2009[28] | chưa biết | 16 | |
Chelsea | ![]() |
Bị sa thải | 9 tháng 2 năm 2009[29] | ![]() |
11 tháng 2 năm 2009[30] | 4 |
Newcastle United | ![]() |
Medical break clause | 16 tháng 2 năm 2009 | ![]() |
31 tháng 3 năm 2009 [31] | 13 |
Sunderland | ![]() |
Từ chức | 24 tháng 5 năm 2009 | ![]() |
2 tháng 6 năm 2009 | 16 |
Wigan Athletic | ![]() |
Sunderland trả tiền bồi thường 3 triệu £ | 2 tháng 6 năm 2009 | ![]() |
15 tháng 6 năm 20095 | 11 |
|curly=
(trợ giúp)