Mùa giải | 2017–18 |
---|---|
Thời gian | 12 tháng 8 năm 2017 – 13 tháng 5 năm 2018 |
Vô địch | Manchester City Lần thứ ba VĐQG lần thứ 5 |
Champions League | Manchester City |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.018 (2,68 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Mohamed Salah (32 bàn)[1] |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Manchester City 5–0 Liverpool (9 tháng 9 năm 2017) Manchester City 5–0 Crystal Palace (23 tháng 9 năm 2017) Manchester City 7–2 Stoke City (14 tháng 10 năm 2017) Arsenal 5–0 Huddersfield Town (29 tháng 11 năm 2017) Liverpool 5–0 Swansea City (26 tháng 12 năm 2017) Chelsea 5–0 Stoke City (30 tháng 12 năm 2017) Liverpool 5–0 Watford (17 tháng 3 năm 2018) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Watford 0–6 Manchester City (16 tháng 9 năm 2017) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Manchester City 7–2 Stoke City (14 tháng 10 năm 2017) |
Chuỗi thắng dài nhất | 18 trận Manchester City |
Chuỗi bất bại dài nhất | 22 trận Manchester City |
Chuỗi không thắng dài nhất | 20 trận West Bromwich Albion |
Chuỗi thua dài nhất | 7 trận Crystal Palace West Bromwich Albion |
Trận có nhiều khán giả nhất | 83,222[2] Tottenham Hotspur 1–0 Arsenal (10 tháng 2 năm 2018) |
Trận có ít khán giả nhất | 10,242[2] Bournemouth 2–1 West Bromwich Albion (17 tháng 3 năm 2018) |
Tổng số khán giả | 11,587,389[2] |
Số khán giả trung bình | 38,116[2] |
← 2016–17 2018–19 →
Thống kê tính đến 18 tháng 3 năm 2018. |
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2017–18 là mùa thứ 26 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải bóng đá chuyên nghiệp cao nhất nước Anh được tổ chức kể từ khi thành lập vào năm 1992. Mùa giải bắt đầu vào ngày 12 tháng 8 năm 2017 và kết thúc vào ngày 13 tháng 5 năm 2018.
Man City là nhà vô địch giải đấu. Họ vô địch sớm 5 vòng khi đánh bại Tottenham 3-1 ngày 15/4/2018 còn Man Utd để thua West Brom 0-1 (cùng lượt trận) ngay trên sân nhà.
20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Football League Championship 2016-17 là Brighton & Hove Albion, Newcastle United và Huddershield Town.
Ngày 12 tháng 3 năm 2017, Chelsea, Liverpool, Manchester City và Tottenham Hotspur là những đội đã xếp top 4 mùa giải 2016-2017 nên đã được tham gia giải Champions League 2017-2018.
1: ^ Sân Turf Moor thường được ghi là có sức chứa 22.546, tuy nhiên ban tổ chức sân không bán hết tất cả số vé nhằm thuận tiện cho việc sắp xếp khán giả đội khách.
2: ^ Sức chứa của Sân vận động bet365 tăng lên khoảng 30.000 khi bắt đầu mùa giải 2017–18[4]
3: ^ Tottenham Hotspur sẽ chơi tại Wembley vì sẽ xây lại một sân vận động khác tại White Hart Lane
Đội bóng | Huấn luyện viên cũ | Lý do kết thúc | Thời gian kết thúc | Vị trí trên bảng xếp hạng |
Huấn luyện viên mới | Ngày tiếp nhận |
---|---|---|---|---|---|---|
Watford | Walter Mazzarri | Đồng thuận | 21 tháng 5 năm 2017[66] | Trước mùa giải | Marco Silva | 27 tháng 5 năm 2017[67] |
Crystal Palace | Sam Allardyce | Giải nghệ | 23 tháng 5 năm 2017[68] | Frank de Boer | 26 tháng 6 năm 2017[69] | |
Southampton | Claude Puel | Sa thải | 14 tháng 6 năm 2017[70] | Mauricio Pellegrino | 23 tháng 6 năm2017[71] | |
Crystal Palace | Frank de Boer | 11 tháng 9 năm 2017[72] | 19 | Roy Hodgson | 12 tháng 9 năm 2017[73] | |
Leicester City | Craig Shakespeare | ngày 17 tháng 10 năm 2017[74] | 18th | Claude Puel | ngày 25 tháng 10 năm 2017[75] | |
Everton | Ronald Koeman | ngày 23 tháng 10 năm 2017[76] | Sam Allardyce | ngày 30 tháng 11 năm 2017[77] | ||
West Ham United | Slaven Bilić | ngày 6 tháng 11 năm 2017[78] | David Moyes | ngày 7 tháng 11 năm 2017[79] | ||
West Bromwich Albion | Tony Pulis | ngày 20 tháng 11 năm 2017[80] | 17th | Alan Pardew | ngày 29 tháng 11 năm 2017[81] | |
Swansea City | Paul Clement | ngày 20 tháng 12 năm 2017[82] | 20th | Carlos Carvalhal | ngày 28 tháng 12 năm 2017[83] | |
Stoke City | Mark Hughes | ngày 6 tháng 1 năm 2018[84] | 18th | Paul Lambert | ngày 15 tháng 1 năm 2018[85] | |
Watford | Marco Silva | ngày 21 tháng 1 năm 2018[86] | 10th | Javi Gracia | ngày 21 tháng 1 năm 2018[87] | |
Southampton | Mauricio Pellegrino | Sa thải | ngày 12 tháng 3 năm 2018[88] | 17th | Mark Hughes | ngày 14 tháng 3 năm 2018[89] |
West Bromwich Albion | Alan Pardew | Mutual consent | ngày 2 tháng 4 năm 2018[90] | 20th | Darren Moore (caretaker) | ngày 2 tháng 4 năm 2018[90] |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester City (C) | 38 | 32 | 4 | 2 | 106 | 27 | +79 | 100 | Lọt vào Vòng bảng Champions League |
2 | Manchester United | 38 | 25 | 6 | 7 | 68 | 28 | +40 | 81 | |
3 | Tottenham Hotspur | 38 | 23 | 8 | 7 | 74 | 36 | +38 | 77 | |
4 | Liverpool | 38 | 21 | 12 | 5 | 84 | 38 | +46 | 75 | |
5 | Chelsea | 38 | 21 | 7 | 10 | 62 | 38 | +24 | 70 | Lọt vào Vòng bảng Europa League [a] |
6 | Arsenal | 38 | 19 | 6 | 13 | 74 | 51 | +23 | 63 | |
7 | Burnley | 38 | 14 | 12 | 12 | 36 | 39 | −3 | 54 | Lọt vào Vòng loại thứ hai Europa League[a] |
8 | Everton | 38 | 13 | 10 | 15 | 44 | 58 | −14 | 49 | |
9 | Leicester City | 38 | 12 | 11 | 15 | 56 | 60 | −4 | 47 | |
10 | Newcastle United | 38 | 12 | 8 | 18 | 39 | 47 | −8 | 44 | |
11 | Crystal Palace | 38 | 11 | 11 | 16 | 45 | 55 | −10 | 44 | |
12 | AFC Bournemouth | 38 | 11 | 11 | 16 | 45 | 61 | −16 | 44 | |
13 | West Ham United | 38 | 10 | 12 | 16 | 48 | 68 | −20 | 42 | |
14 | Watford | 38 | 11 | 8 | 19 | 44 | 64 | −20 | 41 | |
15 | Brighton & Hove Albion | 38 | 9 | 13 | 16 | 34 | 54 | −20 | 40 | |
16 | Huddersfield Town | 38 | 9 | 10 | 19 | 28 | 58 | −30 | 37 | |
17 | Southampton | 38 | 7 | 15 | 16 | 37 | 56 | −19 | 36 | |
18 | Swansea City (R) | 38 | 8 | 9 | 21 | 28 | 56 | −28 | 33 | Xuống hạng EFL Championship |
19 | Stoke City (R) | 38 | 7 | 12 | 19 | 35 | 68 | −33 | 33 | |
20 | West Bromwich Albion (R) | 38 | 6 | 13 | 19 | 31 | 56 | −25 | 31 |
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | Mohamed Salah | Liverpool | 32 |
2 | Sergio Agüero | Manchester City | 31 |
Harry Kane | Tottenham Hotspur | 31 | |
Álvaro Morata | Chelsea | 31 | |
5 | Raheem Sterling | Manchester City | 9 |
Jamie Vardy | Leicester City | ||
7 | Gabriel Jesus | Manchester City | 2 |
Alexandre Lacazette | Arsenal | 1 | |
Antonio Valencia | West Ham | 1 |
4 Cầu thủ ghi bốn bàn; (H) – Sân nhà; (A) – Sân khách
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số lần kiến tạo |
---|---|---|---|
1 | David Silva | Manchester City | 6 |
2 | Henrikh Mkhitaryan | Manchester United | 5 |
3 | Cesar Azpilicueta | Chelsea | 4 |
Matt Ritchie | Newcastle United | ||
4 | Sergio Agüero | Manchester City | 3 |
Kevin De Bruyne | Manchester City | ||
Marcus Rashford | Manchester United | ||
Kieran Trippier | Tottenham Hotspur |
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Giữ sạch lưới[92] |
---|---|---|---|
1 | David de Gea | Manchester United | 18 |
2 | Ederson | Manchester City | 4 |
Hugo Lloris | Tottenham Hotspur | ||
Jonas Lössl | Huddersfield Town | ||
Petr Cech | Arsenal | ||
3 | Thibaut Courtois | Chelsea | 3 |
Łukasz Fabiański | Swansea City | ||
Fraser Forster | Southampton | ||
Ben Foster | West Bromwich Albion | ||
Heurelho Gomes | Watford | ||
Joe Hart | West Ham |
Tháng | Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng | Cầu thủ xuất sắc nhất tháng | Bàn thắng đẹp nhất tháng | Tham khảo | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Huấn luyện viên | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | ||
Tháng Tám | David Wagner | Huddersfield Town | Sadio Mané | Liverpool | Charlie Daniels | Bournemouth | [93][94][95] |
September | Pep Guardiola | Manchester City | Harry Kane | Tottenham Hotspur | Antonio Valencia | Manchester United | [96][97][98] |
October | Leroy Sané | Manchester City | Sofiane Boufal | Southampton | [99][100][101] | ||
November | Mohamed Salah | Liverpool | Wayne Rooney | Everton | [102][103][104] | ||
December | Harry Kane | Tottenham Hotspur | Jermain Defoe | Bournemouth | [105][106][107] | ||
January | Eddie Howe | Bournemouth | Sergio Agüero | Manchester City | Willian | Chelsea | [108][109][110] |
February | Chris Hughton | Brighton & Hove Albion | Mohamed Salah | Liverpool | Victor Wanyama | Tottenham Hotspur | [111][112][113] |
March | Sean Dyche | Burnley | Jamie Vardy | Leicester City | [114][115][116] | ||
April | Darren Moore | West Bromwich Albion | Wilfried Zaha | Crystal Palace | Christian Eriksen | Tottenham Hotspur | [117][118][119] |
PFA Team of the Year[120] |
Giải | Winner | Club |
---|---|---|
Manager of the Season | Pep Guardiola[121] | Manchester City |
Player of the Season | Mohamed Salah[122] | Liverpool |
Goal of the Season | Sofiane Boufal[123] | Southampton |
PFA Player of the Year | Mohamed Salah[124] | Liverpool |
PFA Young Player of the Year | Leroy Sané[125] | Manchester City |
FWA Footballer of the Year | Mohamed Salah[126] | Liverpool |
PFA Team of the Year[120] | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Goalkeeper | David de Gea (Manchester United) | |||||||||||
Defence | Kyle Walker (Manchester City) | Nicolas Otamendi (Manchester City) | Jan Vertonghen (Tottenham Hotspur) | Marcos Alonso (Chelsea) | ||||||||
Midfield | David Silva (Manchester City) | Christian Eriksen (Tottenham Hotspur) | Kevin De Bruyne (Manchester City) | |||||||||
Attack | Mohamed Salah (Liverpool) | Harry Kane (Tottenham Hotspur) | Sergio Agüero (Manchester City) |