Việt Anh trong một buổi tập với đội tuyển Việt Nam vào năm 2021 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Bùi Hoàng Việt Anh[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 1 tháng 1, 1999 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in)[2] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Công an Hà Nội | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 68 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2012–2018 | Hà Nội | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2020–2023 | Hà Nội | 27 | (4) | ||||||||||||||||||||
2018–2020 | → Hồng Lĩnh Hà Tĩnh (mượn) | 23 | (3) | ||||||||||||||||||||
2023– | Công an Hà Nội | 8 | (3) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2018 | U-19 Việt Nam | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||
2019–2021 | U-22 Việt Nam | 4 | |||||||||||||||||||||
2020–2022 | U-23 Việt Nam | 19 | (1) | ||||||||||||||||||||
2021– | Việt Nam | 19 | (1) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 12 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 1 năm 2024 |
Bùi Hoàng Việt Anh (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Công an Hà Nội tại V.League 1 và Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
Bùi Hoàng Việt Anh sinh ngày 1 tháng 1 năm 1999 tại huyện Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam.
Bùi Hoàng Việt Anh cùng Hồng Lĩnh Hà Tĩnh vô địch Giải Hạng Nhất Quốc gia 2019, thăng hạng lên chơi tại V.League 2020.[3]
Ở V. League 1 2020, Bùi Hoàng Việt Anh đã trở thành một trung vệ đáng tin cậy tại Hà Nội khi thi đấu thay vị trí của Đỗ Duy Mạnh và Trần Đình Trọng đều vì chấn thương.[4]
Hè năm 2023, Bùi Hoàng Việt Anh chia tay Hà Nội để chuyển tới đương kim vô địch V.League là câu lạc bộ Công an Hà Nội.[5]
Việt Anh cũng được HLV Park Hang-seo triệu tập lên đội tuyển U-23 Việt Nam dự Vòng chung kết U-23 châu Á 2020. Giữa tháng 8 năm 2020, anh là 1 trong 36 cái tên được HLV Park Hang-seo đề xuất triệu tập ở đội tuyển Việt Nam nhưng cuối cùng đợt tập trung tạm hoãn vì dịch COVID-19.
Với tình hình nhân sự không thuận lợi của đội tuyển Việt Nam tại Vòng loại thứ 3 World Cup 2022 khu vực châu Á, Bùi Hoàng Việt Anh đã được huấn luyện viên Park Hang-seo triệu tập gấp lên tuyển để chuẩn bị cho trận đấu với Úc trên sân nhà Mỹ Đình ngày 7 tháng 9 năm 2021, trận đấu đội tuyển Việt Nam để thua 0-1.
Ngày 1 tháng 2 năm 2022, Việt Anh có trận đấu ra mắt đội tuyển quốc gia Việt Nam khi vào sân thay Trần Đình Trọng ở đầu hiệp 2 trận đấu gặp đội tuyển Trung Quốc trên sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, trận đấu mà đội tuyển Việt Nam giành chiến thắng 3–1.
Với chiều cao vượt trội so với những trung vệ nội, Việt Anh không ngại đối đầu với những ngoại binh cao to của đối thủ. Nhờ khả năng quan sát và bọc lót tốt, lối chơi không ngại va chạm nên Việt Anh là chốt chặn an toàn bên phía Hà Nội.
Ngoài kỹ năng phòng ngự, đặc biệt là trong việc theo kèm các ngoại binh, Việt Anh còn được biết đến là một “tiền đạo” khá mắn bàn thắng.
Việt Anh trở thành ứng cử viên nặng ký cho vị trí chính thức ở hàng thủ. Anh rất đa năng khi ngoài đá trung vệ, anh còn có thể sắm vai một cầu thủ chạy cánh.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Hà Nội B | 2018 | V.League 2 | 15 | 1 | — | 1[a] | 0 | 16 | 1 | |
Hồng Tĩnh Hà Tĩnh | 2019 | V.League 2 | 18 | 2 | 2 | 0 | — | 20 | 2 | |
Hà Nội | 2020 | V.League 1 | 18 | 4 | 3 | 0 | 1[b] | 0 | 22 | 4 |
2021 | V.League 1 | 9 | 0 | 0 | 0 | 1[b] | 1 | 10 | 1 | |
2022 | V.League 1 | 21 | 2 | 5 | 1 | — | 26 | 3 | ||
2023 | V.League 1 | 20 | 1 | 1 | 0 | 1[b] | 0 | 22 | 1 | |
Tổng cộng | 68 | 7 | 9 | 1 | 3 | 1 | 80 | 9 | ||
Công an Hà Nội | 2023–24 | V.League 1 | 3 | 1 | 0 | 0 | 1[b] | 0 | 4 | 1 |
Tổng sự nghiệp | 104 | 11 | 11 | 1 | 5 | 1 | 120 | 14 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | 2022 | 6 | 0 |
2023 | 9 | 0 | |
2024 | 5 | 2 | |
Tổng cộng | 20 | 2 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 8 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Lokomotiv, Tashkent, Uzbekistan | Malaysia | 2–0 | 2–0 | Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 24 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động Jassim bin Hamad, Al Rayyan, Qatar | Iraq | 1–0 | 2–3 | AFC Asian Cup 2023 |