Đỗ Duy Mạnh trong màu áo đội tuyển Việt Nam tại Cúp bóng đá châu Á 2019 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Đỗ Duy Mạnh | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 29 tháng 9, 1996 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,8 m (5 ft 11 in) | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Hà Nội | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 2 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2013–2015 | Hà Nội | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2015– | Hà Nội | 112 | (5) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2012–2013 | U-16 Việt Nam | 15 | (4) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | U-19 Việt Nam | 18 | (5) | ||||||||||||||||||||
2015–2016 | U-20 Việt Nam | 23 | (6) | ||||||||||||||||||||
2015–2019 | U-23 Việt Nam | 32 | (4) | ||||||||||||||||||||
2015– | Việt Nam | 41 | (1) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 9 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 6 năm 2022 |
Đỗ Duy Mạnh (sinh ngày 29 tháng 9 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Hà Nội và đội trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Đỗ Duy Mạnh sinh ra tại Đông Anh, Hà Nội và bắt đầu chơi bóng đá vào khoảng 8 tuổi. Thần tượng từ thời thơ ấu của anh là danh thủ người Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo.[1] Năm 2006, khi mới 10 tuổi, anh được tuyển chọn vào Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Hà Nội và chuyển sang chơi bóng cho các đội trẻ CLB Hà Nội T&T vào năm 2013. Tháng 12 năm 2013, Duy Mạnh cùng với người đồng đội Phạm Đức Huy đã có buổi thử việc tại câu lạc bộ Consadole Sapporo của Nhật Bản.[2]
Trước thềm mùa giải 2015, Đỗ Duy Mạnh được huấn luyện viên Phan Thanh Hùng đôn lên đội một Hà Nội T&T. Ngày 5 tháng 1 năm 2015, Duy Mạnh ra mắt V-League khi vào sân từ băng ghế dự bị trong trận gặp Đồng Tâm Long An và chính anh là cầu thủ ghi bàn thắng gỡ hòa 1–1 cứu đội bóng thủ đô khỏi một trận thua ở vòng mở màn.[3] Kể từ đó, anh trở thành cầu thủ thường xuyên có mặt trong đội hình xuất phát của câu lạc bộ. Kết thúc mùa giải, Duy Mạnh có tổng cộng 22 lần ra sân, ghi được 2 bàn thắng và được vinh danh là cầu thủ trẻ xuất sắc nhất V-League 2015.[4]
Lần đầu tiên Duy Mạnh được tập trung cấp tuyển quốc gia là năm 2011 trong danh sách tuyển U-16 Việt Nam.[5] Duy Mạnh tiếp tục được triệu tập tuyển U-19 Việt Nam vào năm 2013 tham dự giải bóng đá vô địch U-19 Đông Nam Á.[6]
Năm 2015, tiền vệ Duy Mạnh chính thức có tên trong danh sách tuyển U-23 Việt Nam tham dự vòng loại giải bóng đá vô địch U-22 châu Á 2016 và gọi lên đội tuyển quốc gia Việt Nam tham dự trận đấu giao hữu gặp câu lạc bộ Manchester City.[7][8]
Đầu năm 2016, anh chính thức có tên trong danh sách đội hình tham dự giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2016 diễn ra ở Qatar.[9] Ngày 14 tháng 1 năm 2016, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển U-23 Việt Nam ở giải đấu này, nhưng chung cuộc U-23 Việt Nam để thua U-23 Jordan với tỉ số 1–3.[10]
Tháng 2 năm 2020, Đỗ Duy Mạnh kết hôn với bạn gái lâu năm Nguyễn Quỳnh Anh, con gái thứ 2 của cựu chủ tịch câu lạc bộ Sài Gòn Nguyễn Giang Đông. Tháng 5 năm 2020, cả hai khoe tin vui có con đầu lòng trên mạng xã hội và có chuyến du lịch tại Nha Trang.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Hà Nội | 2015 | V.League 1 | 22 | 2 | 3 | 0 | 1[a] | 0 | — | 26 | 2 | |
2016 | V.League 1 | 8 | 0 | 3 | 0 | 2[a] | 0 | 1[b] | 0 | 14 | 0 | |
2017 | V.League 1 | 17 | 0 | 1 | 0 | 6[c] | 0 | 1[b] | 0 | 25 | 0 | |
2018 | V.League 1 | 24 | 2 | 5 | 0 | — | — | 29 | 2 | |||
2019 | V.League 1 | 21 | 0 | 4 | 0 | 15[d] | 1 | 0 | 0 | 36 | 1 | |
2020 | V.League 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1[b] | 0 | 1 | 0 | ||
2021 | V.League 1 | 10 | 1 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 10 | 1 | ||
2022 | V.League 1 | 18 | 0 | 3 | 1 | — | — | 21 | 1 | |||
2023 | V.League 1 | 9 | 1 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | 10 | 1 | ||
Tổng sự nghiệp | 129 | 6 | 19 | 1 | 26 | 1 | 3 | 0 | 172 | 8 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | 2015 | 2 | 0 |
2016 | 2 | 0 | |
2017 | 3 | 0 | |
2018 | 9 | 0 | |
2019 | 11 | 1 | |
2021 | 13 | 0 | |
2022 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 41 | 1 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Kapten I Wayan Dipta, Bali, Indonesia | Indonesia | 1–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2022 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 12 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Campuchia | 3–1 | 4–1 | Giải vô địch bóng đá U-16 Đông Nam Á 2011 |
3. | 14 tháng 7 năm 2011 | Philippines | 1–0 | 10–0 | ||
4. | 4–0 | |||||
5. | 5–0 |