Lay It All on Me (bài hát)

"Lay It All on Me"
Đĩa đơn của Rudimental hợp tác với Ed Sheeran
từ album We the Generation
Phát hành25 tháng 9 năm 2015
Thu âm2015
Thể loạiDeep house
Thời lượng4:02
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtRudimental
Thứ tự đĩa đơn của Rudimental
"Rumour Mill"
(2015)
"Lay It All on Me"
(2015)
"Common Emotion"
(2016)
Thứ tự đĩa đơn của Ed Sheeran
"Photograph"
(2015)
"Lay It All on Me"
(2015)

"Lay It All on Me" là bài hát của ban nhạc drum and bass tới từ Anh Rudimental với phần góp giọng của Ed Sheeran. Bài hát được thu cho album thứ hai của Rudimental, We the Generation (2015). Vào ngày 24 tháng 9 năm 2015, nhóm thể hiện bài hát lần đầu trên kênh BBC Radio 1. Một ngày sau bài hát có mặt trên các dịch vụ streaming và download trực tuyến.[1]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước "Lay It All on Me", Rudimental và Sheeran từng hợp tác viết bài hát "Bloodstream" trong album x vào năm 2014. Bài hát được thu lại và phát hành với tư cách đĩa đơn thứ tư của x đồng thời là đĩa đơn chủ đạo của We the Generation.

"Lay It All on Me" đã được lên ý tưởng trước khi Rudimental lưu diễn cùng Sheeran với tư cách là người mở màn chuyến lưu diễn tại Mỹ trong x Tour. Rudimental thể hiện bài hát cho Sheeran nghe khi họ đang ở trên xe bus. Rudimental kể lại rằng Sheeran thực sự thích nó và cuối cùng họ hoàn thiện ca khúc tại Luân Đôn.[2] Bài hát nói về "sự sát cánh bên nhau và tình anh em".[2] Niềm cảm hứng của Rudimental được khởi phát từ nỗi nhớ nhà.

Bản remix được chính thức phát hành ngày 14 tháng 12 năm 2015 với đoạn lời của Big SeanVic Mensa cùng nhạc khí có đôi chút khác biệt.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc chính thức của bài hát được được đang tải trên kênh YouTube của Rudimental vào ngày 6 tháng 11 năm 2015.[3]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát xuất phát ở vị trí thứ 96 trên Billboard Hot 100 vào ngày 17 tháng 10 năm 2015 và là sản phẩm âm nhạc đầu tiên của nhóm được xếp hạng tại Hoa Kỳ. Bài hát có mặt lần đầu trên UK Singles Chart với thứ hạng 16 và là bài hát top 40 thứ 8 của Rudimental. Tới nay thứ hạng cao nhất mà bài hát đạt được là vị trí thứ 12.[4]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Moss, Liv (22 tháng 9 năm 2015). “Rudimental recruit Ed Sheeran for new single Lay It All On Me”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ a b Garibaldi, Christina (24 tháng 9 năm 2015). “Listen To Ed Sheeran's Last Song Until His Third Album, 'Lay It All On Me'. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ “Rudimental - Lay It All on Me feat. Ed Sheeran [Official Video]”. YouTube. 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ Copsey, Rob (2 tháng 10 năm 2015). “Sam Smith makes history with first ever Official Number 1 James Bond theme: "This is a special moment I'll never forget". Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ “Lista del 19/03/2016”. PRISA. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ "Australian-charts.com – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 17 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ "Austriancharts.at – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 21 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ "Ultratop.be – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 9 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ "Ultratop.be – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 30 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ "Rudimental Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 12 năm 2015.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 1. týden 2016.
  12. ^ “Hitlisten.NU”. Hitlisten.NU. Truy cập 8 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ "Offiziellecharts.de – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All On Me" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 5 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ “Offizielle Deutsche Charts”. Truy cập 8 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 21 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 18 tháng 2 năm 2016.
  17. ^ "Chart Track: Week 46, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 13 tháng 11 năm 2015.
  18. ^ "Italiancharts.com – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 8 tháng 1 năm 2016.
  19. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  20. ^ "Charts.nz – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 18 tháng 12 năm 2015.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 6 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 20 tháng 12 năm 2015.
  23. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 7 tháng 11 năm 2015.
  24. ^ “Sverigetopplistan”. Truy cập 8 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ "Swisscharts.com – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 18 tháng 1 năm 2016.
  26. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 28 tháng 11 năm 2015.
  27. ^ "Rudimental Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 11 năm 2015.
  28. ^ "Rudimental Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 11 năm 2015.
  29. ^ "Rudimental Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 11 năm 2015.
  30. ^ "Rudimental Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 11 năm 2015.
  31. ^ "Rudimental Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 11 năm 2015.
  32. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  33. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 - 2015” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ “MAHASZ Stream TOP 100 - 2015” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  35. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 - 2015”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  36. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 - 2016” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  37. ^ “MAHASZ Stream TOP 100 - 2016” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  38. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2016 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc (Nhấn vào Scarica allegato để tải file chứa tài liệu bảng xếp hạng) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  39. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Rudimental – Lay It All on Me (ft. Ed Sheeran)” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016. Scroll through the page-list below until year 2016 to obtain certification.
  42. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rudimental feat. Ed Sheeram; 'Lay It All on Me')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016. Chọn "2016" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Lay It All on Me" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Lay It All on Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rudimental – Lay It All on Me (feat. Ed Sheeran)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.