Danh sách đĩa nhạc của Ed Sheeran

Danh sách đĩa nhạc của Ed Sheeran
Sheeran tại Sydney, Úc vào tháng 2 năm 2012
Album phòng thu6
Album video1
Video âm nhạc20
EP14
Đĩa đơn24
Đĩa đơn hợp tác20

Danh sách đĩa nhạc của ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Ed Sheeran bao gồm ba album phòng thu, mười bốn EP, hai mươi tư đĩa đơn (trong đó có 11 đĩa đơn hợp tác) và hai mươi video âm nhạc.

Với khởi đầu là một nghệ sĩ nhạc indie tự thu âm và bán đĩa vào năm 2005, Sheeran phát hành 2 album và sáu EP. Những sản phẩm đầu tiên này giúp anh gây được nhiều phản hồi tích cực và ký hợp đồng với hãng thu âm Atlantic Records vào tháng 1 năm 2011. Ed Sheeran ra mắt đĩa đơn đầu tiên, "The A Team", vào ngày 12 tháng 6 năm 2011. Đĩa đơn ra mắt ở vị trí thứ ba trên UK Singles Chart và bán được 57.607 bản trong tuần đầu tiên phát hành. Ca khúc cũng giành được thành công quốc tế, lọt vào top 10 các bảng xếp hạng của ÚcNew Zealand; lần lượt đạt cao nhất ở vị trí thứ hai và ba ở hai quốc gia này. Đĩa đơn thứ hai, "You Need Me I Don't Need You", ra mắt tháng 8 năm 2011 và xếp hạng cao nhất ở vị trí thứ 4 tại vương quốc Anh. Anh cho ra mắt album đầu tay của mình, +, vào ngày 9 tháng 9 năm 2011. Trong tuần đầu tiên phát hành, album xuất phát ngay ở vị trí thứ nhất trên UK Albums Chart và bán được trên 100 nghìn bản. Album đã được chứng nhận bạch kim 7 lần bởi British Phonographic Industry sau khi đạt doanh số 2,1 triệu bản. Ed Sheeran sau đó tiếp tục cho ra mắt bốn đĩa đơn khác trong album +, trong đó "Lego House" lọt vào top 5 tại Úc, New Zealand và Vương quốc Anh. "Drunk" được phát hành vào tháng 2 năm 2012 và đĩa đơn thứ tư của Ed Sheeran lọt vào top 10 khi nó đạt cao nhất ở vị trí thứ 9 tại Anh. "Small Bump" được phát hành tháng 5 cùng năm và lên được vị trí thứ 25 còn "Give Me Love", đĩa đơn cuối cùng trong album được phát hành tháng 11 và lên tới vị trí thứ 18 tại Anh.

Ed Sheeran phát hành album thứ hai của anh, x, vào mùa hè năm 2014. Album giành vị trí số một tại các bảng xếp hạng của Anh, Ireland, Úc, New Zealand, Hoa Kỳ, Đức, Canada, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ và Na Uy và là album được bán nhanh nhất tại Anh năm 2014 với 180.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành.[1] Năm đĩa đơn trong album đã được ra mắt: "Sing", "Don't", "Thinking Out Loud", "Bloodstream" (hợp tác với Rudimental), và "Photograph". × cũng là album bán chạy nhất năm ở Anh với gần 1,7 triệu bản.

Vào tháng 1 năm 2017 Sheeran cho ra mắt hai đĩa đơn là "Shape of You" và "Castle on the Hill". Album phòng thu thứ ba của anh ÷ được chính thức phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 2017, đứng ở vị trí số 1 ngay tuần đầu tiên tại 14 nước trong đó có Anh, nơi album tiêu thụ được 672.000 bản trong tuần đầu tiên để trở thành album bán nhanh nhất của một nam nghệ sĩ solo và có doanh thu tuần đầu cao thứ ba (sau 25 của AdeleBe Here Now của Oasis). Album cũng đạt vị trí quán quân ở Mỹ, Canada và Úc. Tất cả các bài hát trong album đều lọt vào top 20 của UK Singles Chart trong tuần đầu nhờ lượt stream cao.[2] Sheeran cũng vượt qua kỷ lục về số hit trong top 10 UK Singles Chart (trong cùng một album) của Calvin Harris.[3] Đĩa đơn thứ ba "Galway Girl" đạt vị trí thứ hai tại Anh.

Tính tới tháng 7 năm 2015, các sản phẩm âm nhạc của Ed Sheeran đạt trên 16,9 triệu lượt tải kĩ thuật số tại Hoa Kỳ.[4]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết Vị trí cao nhất Doanh số Chứng nhận
UK
[5]
AUS
[6]
CAN
[7]
DEN
[8]
FRA
[9]
GER
[10]
IRE
[11]
NZ
[12]
SWE
[13]
US
[14]
+ 1 1 5 13 44 12 1 1 19 5
  • WW: 4.000.000[a]
  • UK: 2.153.796[b]
  • US: 1.210.000[c]
×
  • Phát hành: 23 tháng 6 năm 2014
  • Hãng đĩa: Atlantic
  • Định dạng: CD, tải nhạc, vinyl
1 1 1 1 5 1 1 1 1 1
  • WW: 14.000.000[d]
  • UK: 3.009.639[e]
  • CAN: 240.000[f]
  • US: 2.170.000[g]
  • BPI: 10× Bạch kim[18]
  • ARIA: 9× Bạch kim[31]
  • BVMI: 3× Bạch kim[20]
  • GLF: Bạch kim[21]
  • IFPI DEN: 5× Bạch kim[32]
  • MC: 4× Bạch kim[33]
  • RIAA: 4× Bạch kim[34]
  • RMNZ: 9× Bạch kim[35]
  • SNEP: 2× Bạch kim[36]
÷
  • Phát hành: 3 tháng 3 năm 2017
  • Hãng đĩa: Atlantic
  • Định dạng: CD, tải nhạc, vinyl
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • UK: 1.180.000[h]
  • US: 743.000[i]
  • BPI: 6× Bạch kim[18]
  • ARIA: 4× Bạch kim[39]
  • BVMI: 2× Bạch kim[20]
  • GLF: 2× Bạch kim[21]
  • IFPI DEN: 3× Bạch kim[40]
  • MC: Bạch kim[41]
  • RIAA: Bạch kim[42]
  • RMNZ: 4× Bạch kim[43]
  • SNEP: 2× Bạch kim[44]
No.6 Collaborations Project
  • Phát hành: 12 tháng 7 năm 2019
  • Hãng đĩa: Atlantic, Asylum
  • Định dạng: CD, cassette, tải nhạc, vinyl, phát trực tuyến
1 1 1 2 2 2 1 1 1 1
  • BPI: 3× Bạch kim[48]
  • ARIA: 2× Bạch kim[49]
  • BVMI: Vàng[20]
  • IFPI DEN: 2× Bạch kim[50]
  • MC: 3× Bạch kim[51]
  • RIAA: Bạch kim[52]
  • RMNZ: 3× Bạch kim[53]
  • SNEP: Bạch kim[54]
=
  • Phát hành: 29 tháng 10 năm 2021
  • Hãng đĩa: Atlantic, Asylum
  • Định dạng: CD, cassette, tải nhạc, vinyl, phát trực tuyến
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • BPI: 3× Bạch kim[48]
  • ARIA: Bạch kim[56]
  • BVMI: Vàng[20]
  • IFPI DEN: 2x Bạch kim[57]
  • MC: 3x Bạch kim[51]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[58]
  • SNEP: 2× Bạch kim[59]
  • Phát hành: 5 tháng 5 năm 2023[60]
  • Hãng đĩa: Atlantic, Asylum
  • Định dạng: CD, cassette, tải nhạc, vinyl, phát trức tuyến
1 1 2 2 1 1 1 1 1 2
"—" có nghĩa là không phát hành hoặc không xếp hạng tại khu vực đó.

Album video

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết Vị trí cao nhất
UK
[61]
AUS
[62]
FRA
[63]
GER
[10]
SWE
[64]
Jumpers for Goalposts: Live at Wembley Stadium[A]
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2015
  • Hãng đĩa: Atlantic
  • Định dạng: Blu-ray
4 6 16 90 9
Ghi chú
  • A^ Bao gồm vị trí trên các bảng xếp hạng video âm nhạc, ngoại trừ Đức vì Jumpers gia nhập bảng xếp hạng album.
Tên Chi tiết Vị trí
cao nhất
AUS
[6]
US
[14]
5
  • Phát hành: 12 tháng 5 năm 2015
  • Hãng đĩa: Atlantic, Gingerbread Man
  • Định dạng: CD, tải nhạc
17 30

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết Vị trí
cao nhất
Chứng nhận
UK
[5]
AUS
[6]
IRE
[11]
The Orange Room
  • Phát hành: 1 tháng 1 năm 2005
  • Hãng đĩa: Ed Sheeran
  • Định dạng: Tải nhạc kĩ thuật số, CD
Ed Sheeran
  • Phát hành: 22 tháng 3 năm 2006
  • Hãng đĩa: Ed Sheeran
  • Định dạng: Tải nhạc, CD
Want Some?
  • Phát hành: 29 tháng 6 năm 2007
  • Hãng đĩa: Ed Sheeran
  • Định dạng: Tải nhạc, CD
You Need Me
  • Phát hành: 2 tháng 11 năm 2009
  • Hãng đĩa: Ed Sheeran
  • Định dạng: Tải nhạc, CD
142
Loose Change
  • Phát hành: 7 tháng 2 năm 2010
  • Hãng đĩa: Ed Sheeran
  • Định dạng: Tải nhạc, CD
90 83 39
Songs I Wrote with Amy
  • Phát hành: 4 tháng 4 năm 2010
  • Hãng đĩa: Ed Sheeran
  • Định dạng: Tải nhạc, CD
199
Live at the Bedford
  • Phát hành: 2010
  • Hãng đĩa: Ed Sheeran
  • Định dạng: Tải nhạc, CD, CD+DVD
No. 5 Collaborations Project
  • Phát hành: ngày 10 tháng 1 năm 2011
  • Hãng đĩa: Ed Sheeran
  • Định dạng: Tải nhạc, CD
46
One Take EP
  • Phát hành: 7 tháng 4 năm 2011
  • Hãng đĩa: Atlantic
  • Định dạng: Tải nhạc
iTunes Festival: London 2011
  • Phát hành: 11 tháng 7 năm 2011
  • Hãng đĩa: Atlantic
  • Định dạng: Tải nhạc
177
Thank You
  • Phát hành: 18 tháng 9 năm 2011
  • Hãng đĩa: Atlantic
  • Định dạng: Tải nhạc
The Slumdon Bridge
(với Yelawolf)
  • Phát hành: 14 tháng 2 năm 2012
  • Hãng đĩa: Atlantic
  • Định dạng: Tải nhạc
iTunes Festival: London 2012
  • Phát hành: 15 tháng 9 năm 2012
  • Hãng đĩa: Atlantic
  • Định dạng: Tải nhạc
191
"—" có nghĩa EP đó không được xếp hạng hoặc không được phát hành.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
UK
[5]
AUS
[6]
CAN
[7]
DEN
[8]
FRA
[9]
GER
[10]
IRE
[11]
NZ
[12]
SWE
[13]
US
[14]
"The A Team" 2011 3 2 29 43 9 3 3 27 16
  • BPI: 2× Bạch kim[48]
  • ARIA: 6× Bạch kim[65]
  • BVMI: Vàng[20]
  • GLF: 2× Bạch kim[21]
  • IFPI DEN: Bạch kim[66]
  • MC: 2× Bạch kim[67]
  • RIAA: 3× Bạch kim[68]
  • RMNZ: Bạch kim[69]
+
"You Need Me, I Don't Need You" 4 74 19
"Lego House" 5 4 54 51 5 5 42
  • BPI: Bạch kim[48]
  • ARIA: 6× Bạch kim[65]
  • IFPI DEN: Bạch kim[70]
  • MC: Vàng[71]
  • RIAA: Bạch kim[72]
  • RMNZ: Bạch kim[73]
"Drunk" 2012 9 9 7 23
"Small Bump" 25 14 17 11
"Give Me Love" 18 9 94 71 10 12 [j]
"I See Fire" 2013 13 10 21 3 72 2 8 1 1 [k]
  • BPI: Bạch kim[48]
  • ARIA: 2× Bạch kim[85]
  • GLF: 4× Bạch kim[21]
  • IFPI DEN: 4× Bạch kim[86]
  • RMNZ: 4× Bạch kim[87]
The Hobbit: The Desolation of Smaug
"Sing" 2014 1 1 4 15 5 7 1 1 22 13
  • BPI: 2× Bạch kim[48]
  • ARIA: 3× Bạch kim[88]
  • GLF: Bạch kim[21]
  • BVMI: Vàng[20]
  • IFPI DEN: Bạch kim[89]
  • MC: 2× Bạch kim[90]
  • RIAA: 2× Bạch kim[91]
  • RMNZ: Bạch kim[92]
×
"Don't" 8 4 7 8 41 17 11 6 22 9
  • BPI: Bạch kim[48]
  • ARIA: 2× Bạch kim[85]
  • BVMI: Vàng[20]
  • GLF: Bạch kim[21]
  • IFPI DEN: Bạch kim[93]
  • MC: 3× Bạch kim[94]
  • RIAA: 2× Bạch kim[95]
  • RMNZ: Bạch kim[96]
"Thinking Out Loud" 1 1 2 1 4 6 1 1 2 2
  • BPI: 4× Bạch kim[48]
  • ARIA: 9× Bạch kim[65]
  • BVMI: Bạch kim[20]
  • GLF: Bạch kim[21]
  • IFPI DEN: 4× Bạch kim[97]
  • MC: 9× Bạch kim[98]
  • RIAA: 9× Bạch kim[99]
  • RMNZ: 6× Bạch kim[100]
  • SNEP: Vàng[101]
"Bloodstream"
(với Rudimental)[102]
2015 2 7 13 2
"Photograph" 15 9 4 8 9 4 3 8 20 10
  • BPI: 2× Bạch kim[48]
  • ARIA: 3× Bạch kim[65]
  • BVMI: 3× Vàng[20]
  • GLF: Bạch kim[21]
  • IFPI DEN: 2× Bạch kim[106]
  • MC: 5× Bạch kim[107]
  • RIAA: 2× Bạch kim[108]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[109]
"Castle on the Hill" 2017 2 2 2 2 3 2 2 2 2 6 ÷
"Shape of You" 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • BPI: 4× Bạch kim[48]
  • ARIA: 7× Bạch kim[116]
  • BVMI: Kim cương[20]
  • GLF: 9× Bạch kim[21]
  • IFPI DEN: 2× Bạch kim[117]
  • MC: 9× Bạch kim[118]
  • RIAA: 4× Bạch kim[119]
  • RMNZ: 3× Bạch kim[120]
  • SNEP: Kim cương[121]
"Galway Girl" 2 2 16 2 35 5 1 3 3 53
"—" có nghĩa đĩa đơn đó không phát hành hoặc xếp hạng.

Đĩa đơn hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
UK
[5]
AUS
[6]
CAN
[7]
DEN
[8]
FRA
[9]
GER
[10]
IRE
[11]
NZ
[12]
SWE
[13]
US
[14]
"If I Could"
(Wiley hợp tác với Ed Sheeran)
2011 Chill Out Zone
"Young Guns"
(Lewi White hợp tác với Ed Sheeran, Yasmin, Griminal và Devlin)
86 Không album
"Teardrop"
(một phần của The Collective)
24 We Are the Collective
"Hush Little Baby"
(Wretch 32 hợp tác với Ed Sheeran)
2012 35 72 Black and White
"Dreamers"
(Rizzle Kicks hợp tác với Pharoahe Monch, Hines, Professor Green, Ed Sheeran, Dappy, Foreign BeggarsChali 2na)
105 Stereo Typical
"Watchtower"
(Devlin hợp tác với Ed Sheeran)
7 175 73 A Moving Picture
"Wish You Were Here"
(Richard Jones, Nick Mason, Mike Rutherford, David Arnold và Ed Sheeran)[127]
34 59 A Symphony of British Music
"Everything Has Changed"
(Taylor Swift hợp tác với Ed Sheeran)[128]
7 28 28 5 22 32 Red
"Old School Love"
(Lupe Fiasco hợp tác với Ed Sheeran)
2013 23 100 17 93 Không album
"All About It"
(Hoodie Allen hợp tác với Ed Sheeran)
2014 9 30 71 People Keep Talking
"Lay It All on Me"
(Rudimental hợp tác với Ed Sheeran)
2015 12 7 29 26 31 5 5 17 48 We the Generation
"Reuf"
(Nekfeu hợp tác với Ed Sheeran)
72 Feu
"—" có nghĩa đĩa đơn đó không phát hành hoặc xếp hạng.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
UK
[5]
AUS
[6]
CAN
[7]
DEN
[8]
FRA
[9]
GER
[10]
IRE
[11]
NZ
[12]
SWE
[13]
US
[14]
"One" 2014 18 72 32 121 79 54 87 ×
"Afire Love" 59 41 5 37 82 37
"The Man" 82 9 49 80
"Make It Rain" 38 26 27 103 58 23 34 Sons of Anarchy
"Growing Up (Sloane's Song)"[135]
(Macklemore & Ryan Lewis hợp tác với Ed Sheeran)
2015 This Unruly Mess I've Made
"How Would You Feel (Paean)"[136] 2017 2 2 19 18 84 27 5 6 30 41 ÷
"—" có nghĩa là không xếp hạng hoặc phát hành.

Các ca khúc khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
UK
[5]
AUS
[6]
CAN
[7]
DEN
[8]
FRA
[9]
GER
[10]
IRE
[11]
NZ
[12]
SWE
[13]
US
[14]
"Little Bird" 2011 186 Loose Change
"Cold Coffee" 191 Songs I Wrote with Amy
"Gold Rush" 81 97 +
"Autumn Leaves" 84
"Sunburn" 140
"Kiss Me" 163 94 29 [l]
"Grade 8" 181
"U.N.I." 175
"Wake Me Up" 190
"Friends" 2014 121 Sing
"Candle in the Wind" 38 Goodbye Yellow Brick Road:
Revisited & Beyond
"All of the Stars" 46 67 130 66 29 [m] The Fault in Our Stars
"Bloodstream" 60 60 7 39 57 [n] ×
"I'm a Mess" 49 62 60
"Tenerife Sea" 62 53
"Take It Back" 85
"Nina" 57 75
"Runaway" 71
"Even My Dad Does Sometimes" 144
"Shirtsleeves" 195
"Everything You Are" 171 Don't
"I Will Take You Home" 2015 69 50 Bloodstream
"I Was Made for Loving You"
(Tori Kelly hợp tác với Ed Sheeran)
142 64 21 [o] Unbreakable Smile
"Dark Times"
(The Weeknd hợp tác với Ed Sheeran)
92 73 60 91 Beauty Behind the Madness
"Touch and Go" 100 × (Wembley Edition)
"Dive" 2017 8 5 19 13 67 23 11 4 28 49 ÷
"Perfect" 4 6 14 12 43 13 7 6 18 37
"Happier" 6 16 22 11 73 16 5 11 9 59
"New Man" 5 20 21 15 83 20 5 13 29 72
"What Do I Know?" 9 24 26 25 98 35 8 14 25 83
"Supermarket Flowers" 8 19 31 26 109 29 9 16 39 75
"Eraser" 14 31 36 20 75 21 15 19 31 90
"Hearts Don't Break Around Here" 15 32 42 32 115 45 13 23 43 93
"Barcelona" 12 36 45 33 129 42 10 26 48 96
"Nancy Mulligan" 13 37 51 37 127 43 3 27 50 [p]
"Bibia Be Ye Ye" 18 39 57 130 52 14 29 56 [q]
"Save Myself" 19 38 58 161 56 16 30 57 [r]
"—" có nghĩa bài hát đó không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại quốc gia đó.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các video với năm và đạo diễn
Tên Năm Đạo diễn[148]
"Open Your Ears" 2006 Không rõ
"Last Night" 2007
"Let It Out" 2009 Sylvie Varnier
"The A Team" 2010 Ruskin Kyle
"You Need Me, I Don't Need You" 2011 Emil Nava
"You Need Me, I Don't Need You"
(Rizzle Kicks Remix)
TLoc
"You Need Me, I Don't Need You"
(True Tiger Remix hợp tác với Dot RottenScrufizzer)
Không rõ
"Lego House" Emil Nava
"Drunk" (Official Fan Video) 2012 Không rõ
"Drunk" Saman Kesh
"Small Bump" Emil Nava
"Give Me Love"
"Give Me Love" (Trực tiếp tại Electric Picnic Festival) Simon O'Neill
"I See Fire" 2013 Không rõ
"One" 2014
"All of the Stars" DJay Brawner
"Sing" Emil Nava
"Don't"
"Thinking Out Loud"
"Bloodstream" (với Rudimental) 2015
"Bloodstream" (Tour Video – với Rudimental) Ben Anderson
"Photograph" Emil Nava
"Castle on the Hill" 2017 George Belfield
"Shape of You" Jason Koenig
"Galway Girl"

Video hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Nghệ sĩ Năm Đạo diễn
"Young Guns" Lewi White, Yasmin, Griminal, Devlin 2011 Carly Cussen
"Home" Fugative, Sway
"Teardrop" The Collective
"Suits" Kasha Rae 2012 Dale Hooker
"Hush Little Baby" Wretch 32
"Watchtower" Devlin Corin Hardy
"Everything Has Changed" Taylor Swift 2013 Philip Andelman
"Old School Love" Lupe Fiasco Coodie & Chike
"All About It" Hoodie Allen 2014 Jackson Adams
"Do They Know It’s Christmas?" Band Aid 30
"Lay It All on Me" Rudimental 2015 Emil Nava

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các bài hát không phải đĩa đơn với tư cách khách mời
Tên Năm Nghệ sĩ khác Album
"Sleeping with My Memories" 2011 Mz. Bratt Elements
"25 Tracks" 2012 Mikill Pane You Guest It
"Heaven" David Stewart Late Night Viewing
"Deepest Shame (New Machine Remix)" Plan B, Chip, Devlin Deepest Shame
"Meanest Man" 2013 Labrinth, Devlin, Wretch 32, ShezAr Atomic
"Top Floor (Cabana)" Naughty Boy Hotel Cabana
"Guiding Light" Foy Vance Joy of Nothing
"Play It Loud" Giggs When Will It Stop
"Back Someday" Sway Wake Up
"Candle in the Wind" 2014 Elton John Goodbye Yellow Brick Road: Revisited & Beyond
"Be My Forever"[149] Christina Perri Head or Heart
"All of the Stars" không có The Fault in Our Stars
"Type of Shit I Hate/Interlude" Ty Dolla $ign, Fabolous, YG $ign Language
"Rewind Repeat It" 2015 Martin Garrix +x
"I Was Made for Loving You" Tori Kelly Unbreakable Smile
"Dreams" Krept and Konan The Long Way Home
"Reuf" Nekfeu Feu
"Dark Times" The Weeknd Beauty Behind the Madness
"Save It" Tory Lanez Chixtape III
"I Will Be There" (với tên Angelo Mysterioso) 2016 Eric Clapton I Still Do
  1. ^ Số liệu doanh thu toàn cầu của + tính tới tháng 1 năm 2017.[15]
  2. ^ Số liệu doanh thu tại Anh của + tính tới tháng 2 năm 2017.[16]
  3. ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của + tính tới tháng 3 năm 2017.[17]
  4. ^ Số liệu doanh thu toàn cầu của x tính tới tháng 2 năm 2017.[28]
  5. ^ Số liệu doanh thu tại Anh của x tính tới tháng 3 năm 2017.[29]
  6. ^ Doanh thu tại Canada của x tính tới tháng 6 năm 2015.[30]
  7. ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của x tính tới tháng 3 năm 2017.[17]
  8. ^ Số liệu doanh thu tại Anh của ÷ tính tới tháng 3 năm 2017.[37]
  9. ^ Số liệu doanh thu tại Mỹ của ÷ tính tới tháng 7 năm 2017.[38]
  10. ^ "Give Me Love" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 17 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
  11. ^ "I See Fire" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ nhất trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
  12. ^ "Kiss Me" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 20 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
  13. ^ "All of the Stars" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 13 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
  14. ^ "Bloodstream" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 10 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
  15. ^ "I Was Made for Loving You" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 10 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
  16. ^ "Nancy Mulligan" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 1 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
  17. ^ "Bibia Be Ye Ye" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 5 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]
  18. ^ "Save Myself" không gia nhập Billboard Hot 100 nhưng có được vị trí thứ 3 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[80]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Easterhouse, Jim (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran's 'x' is the fastest-selling album of 2014 in UK”. Los Angeles Times. Tribune Publishing. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ Copsey, Rob (ngày 10 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran's ÷ is the fastest-selling album by a male artist ever”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ Frankel, Jillian (ngày 10 tháng 3 năm 2017). “Calvin Harris Congratulates Ed Sheeran for Breaking His UK Chart Record: 'I Love You But Also Fuck You'. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ Lipshutz, Jason (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “Ed Sheeran's Still on the Rise: 'X' Yields Fourth Top 20 Hit”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ a b c d e f Vị trí cao nhất tại Anh Quốc: Collaborations:
  6. ^ a b c d e f g Vị trí cao nhất tại Úc:
  7. ^ a b c d e Vị trí cao nhất tại Canada: Hợp tác:
  8. ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  9. ^ a b c d e Vị trí cao nhất tại Pháp:
  10. ^ a b c d e f “Offizielle Deutsche Charts: Ed Sheeran” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ a b c d e f “Discography Ed Sheeran”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  13. ^ a b c d e “Discography Ed Sheeran”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  14. ^ a b c d e f US chart peaks: Hợp tác:
  15. ^ Beech, Mark (ngày 8 tháng 1 năm 2017). “Ed Sheeran In Top 2 Chart Places Worldwide After 48 Hours”. Forbes. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  16. ^ Sutherland, Mark (ngày 28 tháng 2 năm 2017). “Inside Atlantic's Ed Sheeran campaign”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  17. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 4 năm 2017). “Billboard 200 Chart Moves: Ed Sheeran's 'Divide' Reaches Half-Million in U.S. Album Sales”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
  18. ^ a b c d “Chứng nhận album Anh Quốc – Ed Sheeran” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016. Chọn album trong phần Format. Type Ed Sheeran vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  19. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  20. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Gold-/Platin-Datenbank (Ed Sheeran)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
  21. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista” (Để truy cập hãy search "Ed Sheeran" và chọn "Search by Keyword") (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ “Ed Sheeran "+" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  23. ^ “Multi-Platinum Certifications > Awarded”. The Irish Charts. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  24. ^ “Chứng nhận album Canada – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  25. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  26. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  27. ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – +” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  28. ^ “Ed Sheeran: The new album is out today”. www.gq.com. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  29. ^ Jones, Alan (ngày 17 tháng 3 năm 2017). “Official Charts Analysis: Ed Sheeran's ÷ outsells rest of Top 75 for second week in a row”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  30. ^ Bliss, Karen (ngày 22 tháng 6 năm 2015). “Nielsen: Canada Loved Taylor Swift, Streaming Music and, Yep, Vinyl in 2014”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ “Ed Sheeran "X" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  33. ^ “Chứng nhận album Canada – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  34. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  35. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  36. ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – X” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  37. ^ “Ed Sheeran claims the Official Chart double for a third week with ÷ and Shape Of You”. Official Charts Company. ngày 24 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017.
  38. ^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 7 năm 2017). “Kendrick Lamar's 'DAMN.' & Ed Sheeran's 'Shape of You' Lead Nielsen Music's Mid-Year 2017 Charts”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
  39. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ “Ed Sheeran "Divide" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 12 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ “Chứng nhận album Canada – Ed Sheeran – Divide” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  42. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Ed Sheeran – ÷” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  43. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – Divide” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  44. ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – ÷” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  45. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ukalbumssales
  46. ^ Cumulative sales for No.6 Collaborations Project in France:
  47. ^ “Ed Sheeran's 'No. 6' Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart, Beyonce & Nas Bow in Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2019.
  48. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ed Sheeran” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Type Ed Sheeran vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  49. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022.
  50. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Ed Sheeran – No.6 Collaborations Project” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
  51. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên MC
  52. ^ “Gold & Platinum”. RIAA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2019.
  53. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – No.6 Collaborations Project” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  54. ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – No.6 Collaborations Project” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  55. ^ Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 11 năm 2021). “Ed Sheeran Scores Fourth No. 1 Album on Billboard 200 With '='. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
  56. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ARIA2022a
  57. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Ed Sheeran – Equals” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
  58. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ed Sheeran – Equals” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  59. ^ “Chứng nhận album Pháp – Ed Sheeran – =” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  60. ^ Griffiths, George (ngày 1 tháng 3 năm 2023). “Ed Sheeran's announces long-awaited final Mathematics album Subtract, acoustic LP has been in works for more than a decade”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  61. ^ “Official Music Video Chart Top 50”. Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  62. ^ “Issue 1344: ARIA Top 40 Audiovisual” (PDF). Thư viện Quốc gia Úc. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  63. ^ “Classement officiel des ventes de DVD Musicaux” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  64. ^ “Veckolista DVD Album – Vecka 47, 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  65. ^ a b c d e f g “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  66. ^ “Ed Sheeran "The A-Team". IFPI Denmark. ngày 28 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – The A-Team” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – The A-Team” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – The A Team” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  70. ^ “Ed Sheeran "Lego House" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Lego House” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  72. ^ “Chứng nhận digital Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Lego House” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Lego House” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  74. ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2013.
  75. ^ “Ed Sheeran "Drunk" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Drunk” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Drunk” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  78. ^ “Ed Sheeran "Small Bump" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Small Bump” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  80. ^ a b c d e f g h i “Bubbling Under Hot 100 – Ed Sheeran Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.[liên kết hỏng]
  81. ^ “Ed Sheeran "Give Me Love" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  85. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  86. ^ “Ed Sheeran "I See Fire" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – I See Fire” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  88. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  89. ^ “Ed Sheeran "Sing" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  90. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Sing” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  91. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Sing” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Sing” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  93. ^ “Ed Sheeran "Don't" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Don't” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Don't” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  96. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Don't” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  97. ^ “Ed Sheeran "Thinking Out Loud" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  99. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  100. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2015.
  101. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ed Sheeran – Thinking Out Loud” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  102. ^ “Bloodstream – Single by Ed Sheeran & Rudimental”. iTunes. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  103. ^ “Ed Sheeran "Bloodstream" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  104. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran & Rudimental – Bloodstream” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  105. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Bloodstream” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  106. ^ “Ed Sheeran "Photograph" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  107. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Photograph” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  108. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Photograph” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  109. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Photograph” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2015.
  110. ^ a b c d e f “ARIA Charts - Accreditations - 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  111. ^ “Ed Sheeran "Castle on the Hill" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2017.
  112. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  113. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  114. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  115. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ed Sheeran – Castle on the Hill” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
  116. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  117. ^ “Ed Sheeran "Shape of You" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2017.
  118. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập 15 tháng 6 năm 2017.
  119. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  120. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  121. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ed Sheeran – Shape of You” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  122. ^ “Ed Sheeran "Galway Girl" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  123. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
  124. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  125. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  126. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ed Sheeran – Galway Girl” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  127. ^ “A Symphony of British Music: Music for the Closing Ceremony of the London 2012 Olympic Games – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2012.
  128. ^ “Taylor Swift – 'Red (Deluxe Edition)' – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2012.
  129. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift feat. Ed Sheeran – Everything Has Changed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  130. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift feat. Ed Sheeran – Everything Has Changed” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  131. ^ “Rudimental feat. Ed Sheeran "Lay It All on Me" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
  132. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Rudimental – Lay It All on Me (ft. Ed Sheeran)” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập 21 tháng 6 năm 2017.
  133. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rudimental – Lay It All on Me (feat. Ed Sheeran)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  134. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Rudimental feat. Ed Sheeran – Lay It All on Me” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  135. ^ “Macklemore & Ryan Lewis Return With Ed Sheeran on New Song 'Growing Up': Listen”. Billboard. ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2015.
  136. ^ Stott, Matt (ngày 16 tháng 2 năm 2017). “Ed Sheeran set to release How Would You Feel (Paean) promotional single from Divide album”. Ipswich Star (UK). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
  137. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – How Would You Feel (Paean)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
  138. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Kiss Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  139. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – All of the Stars” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  140. ^ “Ed Sheeran "I'm a Mess" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  141. ^ “Ed Sheeran "Tenerife Sea" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  142. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Tenerife Sea” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  143. ^ “ARIA Chart Watch #428”. auspOp. ngày 8 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  144. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Dive” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  145. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Perfect” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
  146. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Perfect” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  147. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Happier” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  148. ^ “Ed Sheeran - IMVDb”.
  149. ^ “Head or Heart – Digital Download”. iTunes (UK). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2014.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/> tương ứng

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
Nếu da đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu lão hóa, bạn nên tham khảo 5 lọ kem chống nắng sau
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Bài test Innate personality được tạo ra bởi viện triển lãm và thiết kế Đài Loan đang trở thành tâm điểm thu hút giới trẻ Châu Á, Hoa Kỳ và cả Châu Âu
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng