Danh sách đĩa nhạc của Ed Sheeran | |
---|---|
Album phòng thu | 6 |
Album video | 1 |
Video âm nhạc | 20 |
EP | 14 |
Đĩa đơn | 24 |
Đĩa đơn hợp tác | 20 |
Danh sách đĩa nhạc của ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Ed Sheeran bao gồm ba album phòng thu, mười bốn EP, hai mươi tư đĩa đơn (trong đó có 11 đĩa đơn hợp tác) và hai mươi video âm nhạc.
Với khởi đầu là một nghệ sĩ nhạc indie tự thu âm và bán đĩa vào năm 2005, Sheeran phát hành 2 album và sáu EP. Những sản phẩm đầu tiên này giúp anh gây được nhiều phản hồi tích cực và ký hợp đồng với hãng thu âm Atlantic Records vào tháng 1 năm 2011. Ed Sheeran ra mắt đĩa đơn đầu tiên, "The A Team", vào ngày 12 tháng 6 năm 2011. Đĩa đơn ra mắt ở vị trí thứ ba trên UK Singles Chart và bán được 57.607 bản trong tuần đầu tiên phát hành. Ca khúc cũng giành được thành công quốc tế, lọt vào top 10 các bảng xếp hạng của Úc và New Zealand; lần lượt đạt cao nhất ở vị trí thứ hai và ba ở hai quốc gia này. Đĩa đơn thứ hai, "You Need Me I Don't Need You", ra mắt tháng 8 năm 2011 và xếp hạng cao nhất ở vị trí thứ 4 tại vương quốc Anh. Anh cho ra mắt album đầu tay của mình, +, vào ngày 9 tháng 9 năm 2011. Trong tuần đầu tiên phát hành, album xuất phát ngay ở vị trí thứ nhất trên UK Albums Chart và bán được trên 100 nghìn bản. Album đã được chứng nhận bạch kim 7 lần bởi British Phonographic Industry sau khi đạt doanh số 2,1 triệu bản. Ed Sheeran sau đó tiếp tục cho ra mắt bốn đĩa đơn khác trong album +, trong đó "Lego House" lọt vào top 5 tại Úc, New Zealand và Vương quốc Anh. "Drunk" được phát hành vào tháng 2 năm 2012 và đĩa đơn thứ tư của Ed Sheeran lọt vào top 10 khi nó đạt cao nhất ở vị trí thứ 9 tại Anh. "Small Bump" được phát hành tháng 5 cùng năm và lên được vị trí thứ 25 còn "Give Me Love", đĩa đơn cuối cùng trong album được phát hành tháng 11 và lên tới vị trí thứ 18 tại Anh.
Ed Sheeran phát hành album thứ hai của anh, x, vào mùa hè năm 2014. Album giành vị trí số một tại các bảng xếp hạng của Anh, Ireland, Úc, New Zealand, Hoa Kỳ, Đức, Canada, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ và Na Uy và là album được bán nhanh nhất tại Anh năm 2014 với 180.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành.[1] Năm đĩa đơn trong album đã được ra mắt: "Sing", "Don't", "Thinking Out Loud", "Bloodstream" (hợp tác với Rudimental), và "Photograph". × cũng là album bán chạy nhất năm ở Anh với gần 1,7 triệu bản.
Vào tháng 1 năm 2017 Sheeran cho ra mắt hai đĩa đơn là "Shape of You" và "Castle on the Hill". Album phòng thu thứ ba của anh ÷ được chính thức phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 2017, đứng ở vị trí số 1 ngay tuần đầu tiên tại 14 nước trong đó có Anh, nơi album tiêu thụ được 672.000 bản trong tuần đầu tiên để trở thành album bán nhanh nhất của một nam nghệ sĩ solo và có doanh thu tuần đầu cao thứ ba (sau 25 của Adele và Be Here Now của Oasis). Album cũng đạt vị trí quán quân ở Mỹ, Canada và Úc. Tất cả các bài hát trong album đều lọt vào top 20 của UK Singles Chart trong tuần đầu nhờ lượt stream cao.[2] Sheeran cũng vượt qua kỷ lục về số hit trong top 10 UK Singles Chart (trong cùng một album) của Calvin Harris.[3] Đĩa đơn thứ ba "Galway Girl" đạt vị trí thứ hai tại Anh.
Tính tới tháng 7 năm 2015, các sản phẩm âm nhạc của Ed Sheeran đạt trên 16,9 triệu lượt tải kĩ thuật số tại Hoa Kỳ.[4]
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | ||||
+ | 1 | 1 | 5 | 13 | 44 | 12 | 1 | 1 | 19 | 5 | |||
× |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 5 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
÷ |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
No.6 Collaborations Project |
|
1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
= |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
− |
|
1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
| |
"—" có nghĩa là không phát hành hoặc không xếp hạng tại khu vực đó. |
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [61] |
AUS [62] |
FRA [63] |
GER [10] |
SWE [64] | ||||
Jumpers for Goalposts: Live at Wembley Stadium[A] |
|
4 | 6 | 16 | 90 | 9 |
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất | |
---|---|---|---|
AUS [6] |
US [14] | ||
5 |
|
17 | 30 |
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất |
Chứng nhận | ||
---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
IRE [11] | |||
The Orange Room |
|
— | — | — | |
Ed Sheeran |
|
— | — | — | |
Want Some? |
|
— | — | — | |
You Need Me |
|
142 | — | — | |
Loose Change |
|
90 | 83 | 39 |
|
Songs I Wrote with Amy |
|
199 | — | — | |
Live at the Bedford |
|
— | — | — | |
No. 5 Collaborations Project |
|
46 | — | — | |
One Take EP |
|
— | — | — | |
iTunes Festival: London 2011 |
|
177 | — | — | |
Thank You |
|
— | — | — | |
The Slumdon Bridge (với Yelawolf) |
|
— | — | — | |
iTunes Festival: London 2012 |
|
191 | — | — | |
"—" có nghĩa EP đó không được xếp hạng hoặc không được phát hành. |
Tên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | ||||||||
"The A Team" | 2011 | 3 | 2 | 29 | — | 43 | 9 | 3 | 3 | 27 | 16 | + | |||||
"You Need Me, I Don't Need You" | 4 | 74 | — | — | — | — | 19 | — | — | — |
| ||||||
"Lego House" | 5 | 4 | 54 | — | — | 51 | 5 | 5 | — | 42 | |||||||
"Drunk" | 2012 | 9 | 9 | — | — | — | — | 7 | 23 | — | — | ||||||
"Small Bump" | 25 | 14 | — | — | — | — | 17 | 11 | — | — | |||||||
"Give Me Love" | 18 | 9 | 94 | — | — | 71 | 10 | 12 | — | —[j] | |||||||
"I See Fire" | 2013 | 13 | 10 | 21 | 3 | 72 | 2 | 8 | 1 | 1 | —[k] | The Hobbit: The Desolation of Smaug | |||||
"Sing" | 2014 | 1 | 1 | 4 | 15 | 5 | 7 | 1 | 1 | 22 | 13 | × | |||||
"Don't" | 8 | 4 | 7 | 8 | 41 | 17 | 11 | 6 | 22 | 9 | |||||||
"Thinking Out Loud" | 1 | 1 | 2 | 1 | 4 | 6 | 1 | 1 | 2 | 2 | |||||||
"Bloodstream" (với Rudimental)[102] |
2015 | 2 | 7 | — | — | — | — | 13 | 2 | — | — | ||||||
"Photograph" | 15 | 9 | 4 | 8 | 9 | 4 | 3 | 8 | 20 | 10 | |||||||
"Castle on the Hill" | 2017 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 6 | ÷ | |||||
"Shape of You" | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||
"Galway Girl" | 2 | 2 | 16 | 2 | 35 | 5 | 1 | 3 | 3 | 53 | |||||||
"—" có nghĩa đĩa đơn đó không phát hành hoặc xếp hạng. |
Tên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | ||||
"If I Could" (Wiley hợp tác với Ed Sheeran) |
2011 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Chill Out Zone | |
"Young Guns" (Lewi White hợp tác với Ed Sheeran, Yasmin, Griminal và Devlin) |
86 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Không album | ||
"Teardrop" (một phần của The Collective) |
24 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | We Are the Collective | ||
"Hush Little Baby" (Wretch 32 hợp tác với Ed Sheeran) |
2012 | 35 | — | — | — | — | — | 72 | — | — | — | Black and White | |
"Dreamers" (Rizzle Kicks hợp tác với Pharoahe Monch, Hines, Professor Green, Ed Sheeran, Dappy, Foreign Beggars và Chali 2na) |
105 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Stereo Typical | ||
"Watchtower" (Devlin hợp tác với Ed Sheeran) |
7 | — | — | — | 175 | — | 73 | — | — | — | A Moving Picture | ||
"Wish You Were Here" (Richard Jones, Nick Mason, Mike Rutherford, David Arnold và Ed Sheeran)[127] |
34 | — | — | — | — | — | 59 | — | — | — | A Symphony of British Music | ||
"Everything Has Changed" (Taylor Swift hợp tác với Ed Sheeran)[128] |
7 | 28 | 28 | — | — | — | 5 | 22 | — | 32 | Red | ||
"Old School Love" (Lupe Fiasco hợp tác với Ed Sheeran) |
2013 | — | 23 | 100 | — | — | — | — | 17 | — | 93 |
|
Không album |
"All About It" (Hoodie Allen hợp tác với Ed Sheeran) |
2014 | — | — | — | — | — | 9 | — | 30 | — | 71 | People Keep Talking | |
"Lay It All on Me" (Rudimental hợp tác với Ed Sheeran) |
2015 | 12 | 7 | 29 | 26 | — | 31 | 5 | 5 | 17 | 48 | We the Generation | |
"Reuf" (Nekfeu hợp tác với Ed Sheeran) |
— | — | — | — | 72 | — | — | — | — | — | Feu | ||
"—" có nghĩa đĩa đơn đó không phát hành hoặc xếp hạng. |
Tên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | |||||||||||
"One" | 2014 | 18 | 72 | 32 | — | 121 | 79 | 54 | — | — | 87 |
|
× | |||||||
"Afire Love" | 59 | — | 41 | 5 | 37 | — | 82 | — | — | 37 |
| |||||||||
"The Man" | 82 | — | — | 9 | 49 | — | 80 | — | — | — | ||||||||||
"Make It Rain" | 38 | 26 | 27 | — | 103 | — | 58 | 23 | — | 34 | Sons of Anarchy | |||||||||
"Growing Up (Sloane's Song)"[135] (Macklemore & Ryan Lewis hợp tác với Ed Sheeran) |
2015 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | This Unruly Mess I've Made | ||||||||
"How Would You Feel (Paean)"[136] | 2017 | 2 | 2 | 19 | 18 | 84 | 27 | 5 | 6 | 30 | 41 | ÷ | ||||||||
"—" có nghĩa là không xếp hạng hoặc phát hành. |
Tên | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [5] |
AUS [6] |
CAN [7] |
DEN [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRE [11] |
NZ [12] |
SWE [13] |
US [14] | |||||||||||
"Little Bird" | 2011 | 186 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Loose Change | ||||||||
"Cold Coffee" | 191 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Songs I Wrote with Amy | |||||||||
"Gold Rush" | 81 | — | — | — | — | — | 97 | — | — | — | + | |||||||||
"Autumn Leaves" | 84 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Sunburn" | 140 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Kiss Me" | 163 | — | — | — | — | — | 94 | 29 | — | —[l] | ||||||||||
"Grade 8" | 181 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"U.N.I." | 175 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Wake Me Up" | 190 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Friends" | 2014 | 121 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Sing | ||||||||
"Candle in the Wind" | — | — | — | — | — | — | — | 38 | — | — | Goodbye Yellow Brick Road: Revisited & Beyond | |||||||||
"All of the Stars" | 46 | — | 67 | — | 130 | 66 | 29 | — | — | —[m] |
|
The Fault in Our Stars | ||||||||
"Bloodstream" | 60 | — | 60 | 7 | 39 | — | 57 | — | — | —[n] | × | |||||||||
"I'm a Mess" | 49 | — | — | — | — | — | 62 | — | 60 | — | ||||||||||
"Tenerife Sea" | 62 | — | — | — | — | — | 53 | — | — | — | ||||||||||
"Take It Back" | 85 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Nina" | 57 | — | — | — | — | — | 75 | — | — | — |
| |||||||||
"Runaway" | 71 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| |||||||||
"Even My Dad Does Sometimes" | 144 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Shirtsleeves" | 195 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||||||
"Everything You Are" | 171 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Don't | |||||||||
"I Will Take You Home" | 2015 | 69 | — | — | — | — | — | 50 | — | — | — | Bloodstream | ||||||||
"I Was Made for Loving You" (Tori Kelly hợp tác với Ed Sheeran) |
142 | — | 64 | — | — | — | — | 21 | — | —[o] | Unbreakable Smile | |||||||||
"Dark Times" (The Weeknd hợp tác với Ed Sheeran) |
92 | — | — | — | — | — | 73 | — | 60 | 91 | Beauty Behind the Madness | |||||||||
"Touch and Go" | — | 100 | — | — | — | — | — | — | — | — | × (Wembley Edition) | |||||||||
"Dive" | 2017 | 8 | 5 | 19 | 13 | 67 | 23 | 11 | 4 | 28 | 49 | ÷ | ||||||||
"Perfect" | 4 | 6 | 14 | 12 | 43 | 13 | 7 | 6 | 18 | 37 | ||||||||||
"Happier" | 6 | 16 | 22 | 11 | 73 | 16 | 5 | 11 | 9 | 59 | ||||||||||
"New Man" | 5 | 20 | 21 | 15 | 83 | 20 | 5 | 13 | 29 | 72 |
| |||||||||
"What Do I Know?" | 9 | 24 | 26 | 25 | 98 | 35 | 8 | 14 | 25 | 83 |
| |||||||||
"Supermarket Flowers" | 8 | 19 | 31 | 26 | 109 | 29 | 9 | 16 | 39 | 75 | ||||||||||
"Eraser" | 14 | 31 | 36 | 20 | 75 | 21 | 15 | 19 | 31 | 90 |
| |||||||||
"Hearts Don't Break Around Here" | 15 | 32 | 42 | 32 | 115 | 45 | 13 | 23 | 43 | 93 |
| |||||||||
"Barcelona" | 12 | 36 | 45 | 33 | 129 | 42 | 10 | 26 | 48 | 96 |
| |||||||||
"Nancy Mulligan" | 13 | 37 | 51 | 37 | 127 | 43 | 3 | 27 | 50 | —[p] |
| |||||||||
"Bibia Be Ye Ye" | 18 | 39 | 57 | — | 130 | 52 | 14 | 29 | 56 | —[q] |
| |||||||||
"Save Myself" | 19 | 38 | 58 | — | 161 | 56 | 16 | 30 | 57 | —[r] | ||||||||||
"—" có nghĩa bài hát đó không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại quốc gia đó. |
Tên | Năm | Đạo diễn[148] |
---|---|---|
"Open Your Ears" | 2006 | Không rõ |
"Last Night" | 2007 | |
"Let It Out" | 2009 | Sylvie Varnier |
"The A Team" | 2010 | Ruskin Kyle |
"You Need Me, I Don't Need You" | 2011 | Emil Nava |
"You Need Me, I Don't Need You" (Rizzle Kicks Remix) |
TLoc | |
"You Need Me, I Don't Need You" (True Tiger Remix hợp tác với Dot Rotten và Scrufizzer) |
Không rõ | |
"Lego House" | Emil Nava | |
"Drunk" (Official Fan Video) | 2012 | Không rõ |
"Drunk" | Saman Kesh | |
"Small Bump" | Emil Nava | |
"Give Me Love" | ||
"Give Me Love" (Trực tiếp tại Electric Picnic Festival) | Simon O'Neill | |
"I See Fire" | 2013 | Không rõ |
"One" | 2014 | |
"All of the Stars" | DJay Brawner | |
"Sing" | Emil Nava | |
"Don't" | ||
"Thinking Out Loud" | ||
"Bloodstream" (với Rudimental) | 2015 | |
"Bloodstream" (Tour Video – với Rudimental) | Ben Anderson | |
"Photograph" | Emil Nava | |
"Castle on the Hill" | 2017 | George Belfield |
"Shape of You" | Jason Koenig | |
"Galway Girl" |
Tên | Nghệ sĩ | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|---|
"Young Guns" | Lewi White, Yasmin, Griminal, Devlin | 2011 | Carly Cussen |
"Home" | Fugative, Sway | ||
"Teardrop" | The Collective | ||
"Suits" | Kasha Rae | 2012 | Dale Hooker |
"Hush Little Baby" | Wretch 32 | ||
"Watchtower" | Devlin | Corin Hardy | |
"Everything Has Changed" | Taylor Swift | 2013 | Philip Andelman |
"Old School Love" | Lupe Fiasco | Coodie & Chike | |
"All About It" | Hoodie Allen | 2014 | Jackson Adams |
"Do They Know It’s Christmas?" | Band Aid 30 | ||
"Lay It All on Me" | Rudimental | 2015 | Emil Nava |
Tên | Năm | Nghệ sĩ khác | Album |
---|---|---|---|
"Sleeping with My Memories" | 2011 | Mz. Bratt | Elements |
"25 Tracks" | 2012 | Mikill Pane | You Guest It |
"Heaven" | David Stewart | Late Night Viewing | |
"Deepest Shame (New Machine Remix)" | Plan B, Chip, Devlin | Deepest Shame | |
"Meanest Man" | 2013 | Labrinth, Devlin, Wretch 32, ShezAr | Atomic |
"Top Floor (Cabana)" | Naughty Boy | Hotel Cabana | |
"Guiding Light" | Foy Vance | Joy of Nothing | |
"Play It Loud" | Giggs | When Will It Stop | |
"Back Someday" | Sway | Wake Up | |
"Candle in the Wind" | 2014 | Elton John | Goodbye Yellow Brick Road: Revisited & Beyond |
"Be My Forever"[149] | Christina Perri | Head or Heart | |
"All of the Stars" | không có | The Fault in Our Stars | |
"Type of Shit I Hate/Interlude" | Ty Dolla $ign, Fabolous, YG | $ign Language | |
"Rewind Repeat It" | 2015 | Martin Garrix | +x |
"I Was Made for Loving You" | Tori Kelly | Unbreakable Smile | |
"Dreams" | Krept and Konan | The Long Way Home | |
"Reuf" | Nekfeu | Feu | |
"Dark Times" | The Weeknd | Beauty Behind the Madness | |
"Save It" | Tory Lanez | Chixtape III | |
"I Will Be There" (với tên Angelo Mysterioso) | 2016 | Eric Clapton | I Still Do |
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ukalbumssales
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên MC
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ARIA2022a
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/>
tương ứng