The Dream Chapter: Eternity

The Dream Chapter: Eternity
The Dream Chapter Eternity logo
EP của TXT
Phát hành18 tháng 5 năm 2020 (2020-05-18)
Thể loại
Thời lượng22:07
Ngôn ngữKorean
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Noah Conrad
  • "Hitman" Bang
  • Slow Rabbit
  • El Capitxn
  • Beomgyu
  • Sam Klempner
  • Frants
Thứ tự album của TXT
The Dream Chapter: Magic
(2019)
The Dream Chapter: Eternity
(2020)
Minisode1: Blue Hour
(2020)
Đĩa đơn từ The Dream Chapter: Eternity
  1. "Can't You See Me?"
    Phát hành: 18 tháng 5 năm 2020
  2. "Puma"
    Phát hành: 3 tháng 6 năm 2020[1]
  3. "Eternally"
    Phát hành: 29 tháng 6 năm 2020[2]

The Dream Chapter: Eternity (Tiếng Hàn꿈의 장: ETERNITY; RomajaKkum-ui Jang: Iteoniti) là mini album thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn Quốc TXT, được phát hành vào ngày 18 tháng 5 năm 2020 bởi Big Hit EntertainmentRepublic Records.[3][4] The Dream Chapter: Eternity đóng vai trò là phần tiếp theo cho album phòng thu đầu tiên của TXT, The Dream Chapter: Magic (2019). Album bao gồm 6 bài hát, bao gồm cả ca khúc chính "Can't You See Me?". Về mặt âm nhạc, album kết hợp nhiều thể loại bao gồm funk-pop, dreampop, trap, hip hopR&B thay thế.

Về mặt thương mại, album đã đứng đầu Bảng xếp hạng âm nhạc Oricon của Nhật Bản, trở thành nhóm nhạc đứng đầu trên bảng xếp hạng trong cả nước. Ở Bảng xếp hạng âm nhạc Gaon, album đã đứng ở vị trí thứ hai, đồng thời trở thành album thứ ba liên tiếp trong top 5 album của các nhóm nhạc và đứng ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Billboard World Albums. Vào tháng 7 năm 2020, album đã được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Âm nhạc Hàn Quốc (KMCA), đây là chứng nhận đầu tiên của họ tại Hàn Quốc kể từ khi ra mắt. Để quảng bá cho album, TXT đã xuất hiện trên một số chương trình âm nhạc của Hàn Quốc bao gồm M! Countdown, Music BankInkigayo.

Bối cảnh phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự trở lại của TXT được nhiều người mong đợi sau khi nhóm giành được một số giải thưởng tân binh tại các lễ trao giải cuối năm của Hàn Quốc, bao gồm Mnet Asian Music Awards,[5] Melon Music Awards[6]Golden Disc Awards.[7][8][9] Vào ngày 28 tháng 4 năm 2020, Big Hit Entertainment thông báo sắp phát hành mini album thứ hai của TXT The Dream Chapter: Eternity thông qua một đoạn video teaser đồ họa chuyển động.[10] Album này là phần tiếp theo sau mini album đầu tay của nhóm The Dream Chapter: Star và album phòng thu đầu tiên của họ The Dream Chapter: Magic. Cả ba album đã cùng nhau tạo nên loạt câu chuyện "The Dream Chapter" vô cùng thành công bao gồm những câu chuyện về sự phát triển của bản thân mỗi thành viên.[11]

The Dream Chapter: Star, album đầu tay của chúng tôi nói về "niềm hạnh phúc và phấn khích khi gặp những con người vô cùng đặc biệt". The Dream Chapter: Magic nói về cuộc phiêu lưu kỳ diệu của chúng tôi và chúng tôi đã thực hiện nó với tư cách là một nhóm bạn. Trong tác phẩm mới nhất của chúng tôi, The Dream Chapter: Eternity cũng mang theo một câu chuyện, đó là chúng tôi đã gặp phải những khó khăn như thế nào khi phải đối diện với thực tế hiện hữu.

— TXT trên The Dream Chapter: Eternity, Billboard.[12]

Âm nhạc và lời bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

The Dream Chapter: Eternity theo chủ đề là sự tiếp nối quan niệm về sự phát triển của nhóm nhạc, khám phá những mặt tối của tuổi trẻ và tình bạn.[13] Về mặt ca từ, concept album[14] chủ yếu nói về "sự đối mặt với những rắc rối trong các mối quan hệ" và có hơi hướng tự phản ánh.[13] The Dream Chapter: Eternity bao gồm sáu bài hát và đa dạng về mặt âm nhạc với nhiều thể loại bao gồm funk-pop, dreampop, trap, hip hopalternative R&B.[12][13] Ca khúc chính của album "Can't You See Me?" là một bài hát mang hơi hướng trappop dựa trên một synth-pop.[13][14] Ca khúc chịu ảnh hưởng bởi grunge và giai điệu piano.[14][15] Lời bài hát kể về sự bối rối và xáo trộn cảm xúc khi một người trẻ gặp phải giai đoạn mâu thuẫn trong tình bạn và các mối quan hệ.[13][16] "Drama" là một bài hát funk-pop với tiết tấu guitar "sôi nổi" và giai điệu "gây nghiện" và nó được bắt nguồn từ piano và nhạc cụ brass.[15] Ca khúc thứ ba trong album là bản làm lại của single kinh điển năm 1990 của Light & Salt, "Fairy of Shampoo".[17] Bài hát jazz-pop được sắp xếp theo thể loại dreampop với phần hòa âm giọng (acapella) và phối khí tổng hợp, trong đó có một đoạn rap mới do chính tay Yeon-jun viết.[13] "Maze in the Mirror" có lời bài hát do các thành viên trong nhóm đồng sáng tác. Bài hát được đồng sản xuất bởi Beom-gyu và nhà sản xuất nội bộ của Big Hit là Slow Rabbit.[14][15] Đây là một bản nhạc Britpop acoustic với sự phối hợp của guitar, pianobass.[14][15] Lời bài hát được lấy cảm hứng từ những trải nghiệm mà nhóm đã có khi còn là thực tập sinh.[12] "Puma" là một ca khúc hip hoptrap.[15] "Eternally" là một bài hát R&B theo phong cách acoustic pop và đã được chuyển sang những nhịp điệu tối hơn. Nó có giai điệu lặp đi lặp lại với các phần âm thanh phân mảnh tối giản.[15]

Phát hành và quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Logo used for promotion of The Dream Chapter: Eternity.

Vào ngày 29 tháng 4, nhóm phát hành một trailer về The Dream Chapter: Eternity.[18] Trailer cho thấy năm thành viên đang ngồi lại với nhau xung quanh một cái bàn tròn. Dần dần, Soo-bin bắt đầu giữ khoảng cách với các thành viên còn lại và trông thấy hình ảnh bản thân bị mắc kẹt trong một hộp kính trong suốt. Cuối cùng, đoạn teaser kết thúc với dòng chữ "Save Me".[19] Vào ngày 30 tháng 4, một bức ảnh của teaser được đăng lên để bày tỏ sự kính trọng đối với tác phẩm 'Treachery of Images' của họa sĩ siêu thực René Magritte.[20] Tác phẩm có sự xuất hiện của một con búp bê cũ kỹ nằm ở trong khung ảnh cùng một câu tiếng Pháp được dịch ra là "Đây không phải một con búp bê.".[21] Từ ngày 1 - 4 tháng 5, nhóm đã phát hành hai phiên bản concept photo - "Port" và "Starboard", cả hai dều được xuất bản trên các phương tiện truyền thông.[22][23] Phiên bản "Port" - đại diện "vết nứt của tình bạn", trong khi phiên bản "Starboard" đã mô tả "sự xuất hiện của những cậu bé khao khát chạm tới miền vĩnh hằng.".[24][25] Tracklist và bìa album được phát hành đầy đủ thông qua SNS của Big Hit vào ngày 5 tháng 5.[26] Vào ngày 7 tháng 5, teaser cá nhân của Yeon-junBeom-gyu đã được đăng tải.[27] Ngày 8 tháng 5, teaser cá nhân của Tae-hyun, Huening KaiSoo-bin lần lượt được công bố.[28] Ngày 11 tháng 5, teaser đầu tiên của MV "Can You See Me?" đã được xuất bản.[29] Đoạn teaser thứ hai của MV tiếp tục được đăng tải vào ngày 13.[30] Trong ngày 15 cùng tháng, album preview bao gồm một số đoạn trích của các bài hát cùng concept hình ảnh và concept sketch video đã được đăng lên.[31] Album được chính thức ra mắt vào 18 tháng 5 năm 2020, bao gồm đĩa CD và các định dạng kỹ thuật số cùng với đó là MV "Can You See Me?".[4][16][32] Đoạn video đã thể hiện một bầu không khí tối tăm hơn và gần như trái ngược hoàn toàn với những video ca nhạc trước đây của họ, nó được cho là khắc họa những nỗi đau khi tình bạn trở nên xa cách.[13]

Vào ngày 18 tháng 5, một vài giờ trước khi phát hành album, nhóm đã tổ chức showcase tại Yes24 Live Hall, Gwangjin-gu, Seoul, cùng với một Broadcast trực tuyến trên YouTube.[14][33] Một giờ sau khi phát hành album, "Comeback Show" đặc biệt được tổ chức bởi Mnet đã được chiếu trực tiếp toàn cầu. TXT đã biểu diễn "Can You See Me?" và hai bài hát B-side "Drama", "Fairy of Shampoo".[34][35][36] Nhóm tiếp tục quảng bá album với một loạt các buổi biểu diễn trực tiếp trên những chương trình âm nhạc khác nhau. Bắt đầu với M! Countdown vào 21 tháng 5.[37] Họ cũng quảng bá các bài hát trên Music Bank của KBS,[38] SBS Inkigayo,[39] SBS MTV The Show[40]Show Champion MBC Music.[41] Trong tuần thứ hai quảng bá ca khúc "Can You See Me?", họ đã thắng giải nhất trên The ShowShow Champion.[42] Vào ngày 22 cùng tháng, TXT xuất hiện lần đầu tiên trên MTV Live Fresh Out đâu họ biểu diễn "Can You See Me?".[43] Nhóm đã thực hiện bài hát một lần nữa trong Weekly Idol tập ngày 27 tháng 5 cùng với single trước đó là "Crown" và "Run Away".[44]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
NME[45]

Trong bài review cho NME, Rhian Daly đã đánh giá album đạt 4/5 sao khi viết:"Cho đến nay, sản phẩm đầu ra của TXT chủ yếu là tươi sáng, hân hoan và hạnh phúc khi được thoát khỏi những khúc mắc trong cuộc sống, thường tập trung nhiều hơn vào các giả tưởng xen lẫn sự vui vẻ. Tuy nhiên, ở lần này, họ đã để lại một EP mà phần lớn được làm phong phú bằng sự bủa vây của các cuộc xung đột mà tất cả chúng ta đều đã từng trải qua.". Chris Gillett của South China Morning Post đã ca ngợi khả năng sáng tác của ban nhạc và tuyên bố rằng "Trong The Dream Chapter: Eternity, 5 bản nhạc K-pop nổi tiếng đã mang đến một loạt những bài hát với màu sắc đa dạng và chắc chắn có thể hát theo."

Về mặt thương mại, The Dream Chapter: Eternity đã ra mắt ở vị trí thứ hai trên Gaon Album Chart, bán được hơn 181.000 bản trong tuần đầu tiên và mang lại cho TXT album thứ ba liên tiếp đứng đầu tại Hàn Quốc. Album đã đứng đầu Bảng xếp hạng âm nhạc Oricon tại Nhật Bản được phát hành ngày 24 tháng 5 năm 2020, trở thành quán quân ở bảng xếp hạng đầu tiên của các nhóm nhạc trong nước. Ngoài ra, album cũng lọt vào bảng xếp hạng Billboard World Albums ở vị trí thứ 4 và thứ 9 trên bảng xếp hạng Heatseekers Albums. Tất cả các bài hát trong album đều lọt vào bảng xếp hạng World Digital Songs với "Can't You See Me?" ở vị trí thứ hai. The Dream Chapter: Eternity là album bán chạy thứ tư vào tháng 5 năm 2020 tại Hàn Quốc với số lượng 247.153 bản physical. Vào tháng 7 năm 2020, album đã nhận được chứng nhận bạch kim từ Hiệp hội Âm nhạc Hàn Quốc (KMCA), có 250.000 bản đã được gửi đi, mang lại cho TXT chứng nhận trong nước đầu tiên của họ kể từ khi ra mắt.

Danh sách các bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản quyền đến từ preview video của album.[46]

Danh sách bài hát The Dream Chapter: Eternity
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."Drama"
  • Supreme Boi
  • Jake Torry
  • Noah Conrad
  • Roland "Rollo" Spreckley
  • El Capitxn
  • Noah Conrad
3:30
2."Can't You See Me?" (세계가 불타버린 밤, 우린…)
3:21
3."Fairy of Shampoo[a]" (샴푸의 요정)
  • El Capitxn
  • Slow Rabbit
  • Keeho Chang
  • Yeonjun
  • El Capitxn
  • Slow Rabbit
4:27
4."Maze in the Mirror" (거울 속의 미로)
  • Slow Rabbit
  • Yeonjun
  • Beomgyu
  • Adora
  • Huening Kai
  • Soobin
  • Taehyun
  • Slow Rabbit
  • Beomgyu
3:46
5."Puma" (동물원을 빠져나온 퓨마)
  • Sam Klempner
  • Supreme Boi
  • Melanie Joy Fontana
  • Michel "Lindgren" Schulz
  • Slow Rabbit
  • Krysta Youngs
  • Julia Ross
  • Sam Klempner
3:26
6."Eternally"
  • Frants
  • Supreme Boi
  • Slow Rabbit
  • Pauline Skott
  • Peter St James
  • Alina Paulsen
  • Chris Brenner
  • "Hitman" Bang
  • danke
  • Frants
3:37
Tổng thời lượng:22:07

Ghi chú

^[a] "Fairy of Shampoo" là ca khúc remake của ca khúc gốc do Light & Salt trình bày.

Người tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản quyền từ NetEase MusicTidal.[47][48]

  • TXT – vocals
    • Yeonjun – background vocals (track 1, 5)
    • Soobin – background vocals (track 1-2)
    • Beomgyu – associated performer (track 4), recording arranger (track 4)
    • Taehyun – background vocals (track 1)
    • Huening Kai – background vocals (track 2)
  • Jake Torry – background vocals (track 1)
  • Melanie Joy Fontana – background vocals (track 2, 5)
  • Loren Smith – background vocals (track 3)
  • Greg Whipple – background vocals (track 3)
  • Durell Anthony – background vocals (track 3)
  • Adora  – background vocals (track 4, 6), vocal arrangement (track 4, 6), digital editing (track 4), recording engineer (track 4, 6)
  • Julia Ross – background vocals (track 5)
  • Supreme Boi – background vocals (track 5), vocal arrangement (track 5), digital editing (track 5)
  • Ruuth – background vocals (track 6)
  • Slow Rabbit  – vocal arrangement (track 1-2, 4-6), keyboard (track 2, 4-5), synthesizer (track 2, 4-6), digital editing (track 1-2, 6), recording engineer (track 1-2, 4-6), associated performer (track 2-4), recording arranger (track 2-4)
  • El Capitxn  – vocal arrangement (track 3), keyboard (track 1, 3), synthesizer (track 1, 3), digital editing (track 3), recording engineer (track 3), associated performer (track 3), recording arranger (track 3)
  • Frants – vocal arrangement (track 6), keyboard (track 6), synthesizer (track 6), digital editing (track 6)
  • Rosaleen Rhee – interpreter (track 3)
  • Duane Benjamin – background vocal arrangement (track 3)
  • Pauline Skött – additional vocal arrangement (track 6)
  • Noah Conrad – vocal arrangement (track 6), synthesizer (track 1), associated performer (track 1), recording arranger (track 1)
  • "Hitman" Bang – associated performer (track 2), recording arranger (track 2)
  • Sam Klempner – associated performer (track 5), recording arranger (track 5)
  • Young – guitar (track 1-2, 4, 6)
  • Choi Hyun-jong – guitar (track 1)
  • Jeon Seung-hoon – bass (track 3)
  • Jo Jung-hyun – trumpet (track 3), flagelhorn (track 3)
  • nobody – bass (track 4)
  • Sam Klempner – keyboard (track 5), synthesizer (track 5), drums (track 5)
  • Ghstloop – digital editing (track 1)
  • Kim Cho-rong  – recording engineer (track 1, 4, 6)
  • Kim Ji-yeon  – recording engineer (track 1, 3-6)
  • Noah Conrad  – recording engineer (track 1)
  • Jung Woo-yeong  – recording engineer (track 2-5)
  • Michel "Lindgren" Schulz  – recording engineer (track 2, 5)
  • Erik Reichers  – recording engineer (track 3)
  • Yang Ga  – mixer (track 1, 6)
  • Phil Tan  – mixer (track 2)
  • Hector Castillo  – mixer (track 3)
  • Bill Zimmerman – assistant mixer (track 2)
  • Carlos Imperatori – assistant mixer (track 3)
  • Park Jin-se  – mixer (track 4)
  • Jaycen Joshua  – mixer (track 5)
  • Jacob Richards – assistant mixer (track 5)
  • Mike Seaberg – assistant mixer (track 5)
  • DJ Riggins – assistant mixer (track 5)
  • Chris Gehringer – mastering engineer (track 1-6)

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng theo tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2020) Thứ hạng
Lithuanian Albums (AGATA)[49] 90
Japanese Albums (Oricon)[50] 1
Album Ba Lan (ZPAV)[51] 8
South Korean Albums (Gaon)[52] 2
US Heatseekers Albums (Billboard)[53] 9
US World Albums (Billboard)[54] 4

Bảng xếp hạng theo tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2020) Thứ hạng
South Korean Albums (Gaon)[55] 4

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2020) Thứ hạng
Japanese Albums (Oricon)[56] 81
South Korean Albums (Gaon)[57] 28

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận dành cho ''The Dream Chapter: Eternity''
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Hàn Quốc[58] Platinum 250,000

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách cuối năm
Xuất bản Danh sách Ca khúc Thứ hạng Ghi chú
Billboard The 20 Best K-Pop Songs of 2020: Critics' Picks "Can't You See Me?" 16 [59]
Dazed The 40 Best K-pop Songs of 2020 27 [60]
Paper 7 [61]
Chiến thắng tại các chương trình âm nhạc
Ca khúc Chương trình Ngày Ghi chú
"Can’t You See Me?" The Show (SBS MTV) 26 tháng 5 năm 2020 [62]
Show Champion (MBC) 27 tháng 5 năm 2020

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Label Ghi chú
Hàn Quốc 18 tháng 5 năm 2020 CD Big Hit [52]
Nhật Bản
[63]
Các nước khác
[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hong, Hyemin (ngày 2 tháng 6 năm 2020). “투모로우바이투게더, 후속곡은 '동물원을 빠져나온 퓨마' [Tomorrow by Together, the follow-up song is'Puma who escaped from the zoo']. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  2. ^ Hong, Hyemin (ngày 29 tháng 6 năm 2020). “투모로우바이투게더 'Eternally', 끝나지 않은 이야기”. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  3. ^ Yoon, So-yeon (ngày 28 tháng 4 năm 2020). “Tomorrow X Together to release its second EP next month”. Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ a b c Rowley, Glenn (ngày 18 tháng 5 năm 2020). “Tomorrow X Together Unveil 'The Dream Chapter: Eternity' EP, 'Can't You See Me?' Music Video”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  5. ^ Park, Yoon-jin (ngày 4 tháng 12 năm 2019), [2019 마마] "올해의 가수는 방탄소년단!"…4개 대상 싹쓸이 '9관왕' [종합] [[2019 MAMA] "Artist of the Year is BTS!"…Swept 4 Daesangs 'Crowned with 9 awards'], My Daily (bằng tiếng Hàn), lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2019, truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019
  6. ^ Lee, Ho-yeon (ngày 30 tháng 11 năm 2019). [MMA 종합] 방탄소년단, 대상 4개 석권·총 8관왕 “아미 ‘보라’해” [[MMA Synthesis] BTS, 4 Grand Prizes out of 8 Prizes, "ARMY we 'purple' you"]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  7. ^ Lee, Gyu-lee (ngày 28 tháng 4 năm 2020). “TXT set to release album in May”. The Korea Times. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ Yoon, So-yeon (ngày 28 tháng 4 năm 2020). “Tomorrow X Together to release its second EP next month”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  9. ^ Kang, Seo-jeong (ngày 28 tháng 4 năm 2020). “투모로우바이투게더, 5월 18일 '꿈의 장: ETERNITY'로 컴백 확정[공식]” [Tomorrow by Together, May 18, 'Comeback of Dream: ETERNITY' Confirmed Comeback [Official]]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  10. ^ Kim, Hyo-jung (ngày 28 tháng 4 năm 2020). “투모로우바이투게더, 내달 18일 미니 2집으로 컴백” [Tomorrow by Together, Comeback with 2nd Mini Album on the 18th of next month]. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  11. ^ “Tomorrow X Together to return with new 'The Dream Chapter' album next month”. The Korea Herald. ngày 28 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  12. ^ a b c Benjamin, Jeff (ngày 12 tháng 5 năm 2020). “Tomorrow X Together Reflect on 1 Year Together & Preview Messages Inside 'The Dream Chapter: Eternity'. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ a b c d e f g Hong, Dam-young (ngày 18 tháng 5 năm 2020). “TXT embraces dark side of friendship with 'Can't You See Me?'. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ a b c d e f “After strong year one, TXT pursue growth via self-production, surprise remake”. Yonhap News Agency. ngày 18 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ a b c d e f “꿈의 장: ETERNITY” [The Dream Chapter: ETERNITY]. Melon (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ a b Yoon, So-yeon (ngày 18 tháng 5 năm 2020). “Tomorrow X Together shows off its dark side on latest EP”. Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  17. ^ Park, Yun-jin (ngày 6 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 새 앨범 트랙리스트 공개…'샴푸의 요정' 리메이크” [Tomorrow by Together reveals new album track list… Remake of 'Shampoo Fairy']. My Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  18. ^ “투모로우바이투게더, 미니 2집 콘셉트 트레일러 공개…5월18일 컴백 [공식]” [Tomorrow by Together unveils the 2nd mini concept trailer… May 18 Comeback [Official]]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  19. ^ Lee, Min-ji (ngày 29 tháng 4 năm 2020). '컴백' 투모로우바이투게더, 미니 2집 콘셉트 트레일러 공개” ['Comeback' Tomorrow by Together unveils concept trailer for the 2nd mini]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  20. ^ Kim, Yeeun (ngày 30 tháng 4 năm 2020). “투모로우바이투게더, 새 앨범 콘셉트 포토 티저…궁금증 ↑” [Tomorrow by Together, New Album Concept Photo Teaser... Curious ↑]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  21. ^ Gong, Mina (ngày 30 tháng 4 năm 2020). "이것은 인형이 아니다" 투모로우바이투게더, 새 앨범 티저 깜짝 공개” ["This is not a doll" Tomorrow by Together, new album teaser surprise revealed]. Star News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  22. ^ Lee, Jung-ho (ngày 1 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더 '꿈의 장: ETERNITY' 포트 버전 포토 공개” [Tomorrow by Together 'Dream Chapter: ETERNITY' port version photo released]. Star News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  23. ^ Sun, Mi-kyung (ngày 4 tháng 5 năm 2020). "완벽 비주얼"..투모로우바이투게더, 새 앨범 스타보드 버전 콘셉트 포토 공개” ["Perfect Visual" .. Tomorrow by Together, new album Starboard version concept photo released]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  24. ^ Kang, Seo-jung (ngày 1 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 새 앨범 콘셉트 포토 최초 공개..친구 사이 균열 생긴 소년들” [Tomorrow by Together, the new album concept photo is released for the first time.. Boys with cracks among friends]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  25. ^ Hong, Hye-Min (ngày 4 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 밤하늘 수놓은 '5人 5色' 몽환 매력” [Tomorrow by Together, '5 people 5 colors' embroidered night sky charm]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  26. ^ Jo, Jo-kyung (ngày 5 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, '꿈의 장: ETERNITY' 트랙리스트 전격 공개” [Tomorrow by Together unveils track list of 'Dream Chapter: ETERNITY']. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  27. ^ Jeon, Hyojin (ngày 5 tháng 5 năm 2020). '컴백' 투모로우바이투게더 연준·범규, '세계가 불타버린 밤, 우린' 티저 공개” ['Comeback' Tomorrow by Together Yeonjun and Beomgyu, Teaser 'The World Burned Night, We']. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  28. ^ Kang, Seo-jung (ngày 8 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 신곡 '세계가 불타버린 밤, 우린' 태현X휴닝카이X수빈 티저 공개” ['Tomorrow by Together, new song 'The World Burned Night, We' Taehyun X Huning Kai X Subin Teaser]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  29. ^ Choi, Na-young (ngày 11 tháng 5 năm 2020). '컴백 D-7' 투모로우바이투게더, 타이틀곡 단체 티저 최초 공개..5인 5색 비주얼” ['Comeback D-7' Tomorrow by Together, first title group teaser unveiled.. 5-person 5-color visual]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  30. ^ Cho, Joseon (ngày 13 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 2차 단체 티저…완벽 비주얼+강렬 퍼포먼스” [Tomorrow by Together, 2nd Group Teaser... Perfect visual + intense performance]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  31. ^ Hong, Hyemin (ngày 15 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 소년들의 두 번째 성장기” [Tomorrow by Together, Boys' Second Growth]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  32. ^ Park, Yun-jinarchive-url=https://web.archive.org/web/20200519151932/https://entertain.naver.com/read?oid=117&aid=0003364136 (ngày 18 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 오늘(18일) '세계가 불타버린 밤, 우린…'으로 컴백” [Tomorrow by Together, Today (18th) 'The night the world burned, we... Comeback]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  33. ^ Yang, Yu-jin (ngày 18 tháng 5 năm 2020). “[종합] "우정의 균열"…소년의 성장통 노래한 투모로우바이투게더” [[Overall] "Crack of Friendship" ... Tomorrow by Together who sang the boy's growth pain]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  34. ^ Yoon, Sang-geun (ngày 11 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더 엠넷 컴백쇼 18일 방송[공식]” [Tomorrow by Together Mnet comeback show broadcast on the 18th [Official]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  35. ^ Kim, Soo-hyung (ngày 18 tháng 5 năm 2020). '컴백' 투모로우바이투게더(TXT), '세계가 불타버린 밤, 우린‥' 꿈의 장#챕터2#OPEN [어저께V]” ['Comeback' Tomorrow by Together (TXT), 'The World Burned Night, We ‥' Dream Chapter #Chapter 2 #OPEN [Yesterday V]]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  36. ^ Lee, Seunghoon (ngày 18 tháng 5 năm 2020). "모아 위해 열심히♥"..투모로우바이투게더, '꿈의 장: ETERNITY' 전곡 차트인” ["Work hard for gathering ♥" .. Tomorrow by Together, 'The chapter of dream: ETERNITY']. OSEN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  37. ^ Yeo, Gyeong-do (ngày 21 tháng 5 năm 2020). '엠카' 투모로우바이투게더 컴백..몽환적 매력 발산” ['M Countdown' Tomorrow by Together Comeback.]. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  38. ^ Park, Seo-yeon (ngày 22 tháng 5 năm 2020). '뮤직뱅크' TXT, 청량 매력 '드라마'+다크美 절정 '세계가 불타버린 밤, 우린'으로 컴백” ['Music Bank' TXT, refreshing charm'drama' + dark beauty climax comeback with'the world burned night, we']. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  39. ^ Lee, Ji-sun (ngày 24 tháng 5 năm 2020). '인기가요' TOMORROW X TOGETHER 컴백, 칼군무+다채로운 표정에 심쿵” ['Inkigayo' TOMORROW X TOGETHER Comeback, Kalgunmu + Colorful expression]. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  40. ^ Kim, Soo-hyung (ngày 26 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더(TXT) '더쇼'로 음방 첫 1위 "모아 ♥해"‥유빈·류수정 '솔로' [종합]” [Tomorrow by Together (TXT)'The Show', the first place in the music room, "Moa ♥ Do"]. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  41. ^ Yang, Yu-jin (ngày 27 tháng 5 năm 2020). “[종합] 투모로우바이투게더, '쇼챔피언' 1위…"모아 여러분 덕분♥" [[Comprehensive] Tomorrow by Together, #1 in'Show Champion'… "Thank you everyone ♥"]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  42. ^ Myung, Hee-suk (ngày 28 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, '더 쇼' 이어 '쇼챔'서 1위 '대세 등극' [Tomorrow by Together,'The Show' followed by'Show Champion' ranked 1st'Top rise']. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  43. ^ Lee, Seunghoon (ngày 22 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 美 'MTV Fresh Out Live' 출연..글로벌 인기 입증 [공식]” [Tomorrow by Together, US'MTV Fresh Out Live' appearance.. demonstrating global popularity [Official]]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  44. ^ Hong, Se-young (ngày 27 tháng 5 năm 2020). '주간아이돌' 투모로우바이투게더 첫 출연, TMI 대방출” ['Weekly idol' Tomorrow by Together first appearance, TMI release]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  45. ^ Daly, Rhian (ngày 19 tháng 5 năm 2020). “Tomorrow X Together – 'The Dream Chapter: Eternity' review: Korea's pop hopes are worth the hype”. NME. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2020.
  46. ^ TXT (투모로우바이투게더) The Dream Chapter: ETERNITY Preview. ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020 – qua YouTube.
  47. ^ “The Dream Chapter: ETERNITY-TOMORROW X TOGETHER (투모로우바이투게더)-Album”. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020 – qua NetEase Music.
  48. ^ “Credits / The Dream Chapter: ETERNITY / TOMORROW X TOGETHER”. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020 – qua Tidal.
  49. ^ “ALBUMŲ TOP100 - Week 21” (bằng tiếng Litva). AGATA. ngày 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  50. ^ 週間 アルバムランキング [Weekly CD Album Ranking: ngày 1 tháng 6 năm 2020]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  51. ^ "Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Anh). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  52. ^ a b 2020년 21주차 Album Chart [2020 Gaon Album Chart- Week 21] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  53. ^ “Heatseekers Albums”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  54. ^ “World Albums”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  55. ^ “2020년 05월 Album Chart [Gaon Album Chart - May 2020]”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  56. ^ “年間 アルバムランキング 2020年度”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  57. ^ “Gaon Yearly Album Chart - 2020”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  58. ^ “Chứng nhận dành cho The Dream Chapter: Eternity” (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  59. ^ “The 20 Best K-Pop Songs of 2020: Critics' Picks”. Billboard. ngày 23 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  60. ^ Glasby, Taylor (ngày 19 tháng 12 năm 2020). “The 40 best K-pop songs of 2020”. Dazed. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  61. ^ Bell, Crystal (ngày 19 tháng 12 năm 2020). “The 40 Best K-pop Songs of 2020”. Paper. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  62. ^ Choi, Na-young (ngày 28 tháng 5 năm 2020). “투모로우바이투게더, 컴백과 동시에 음악방송 2관왕 달성” [Tomorrow by Together, achieved 2 crowns of music broadcasting at the same time as the comeback]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  63. ^ “THE DREAM CHAPTER: ETERNITY-【CD】TXT UNIVERSAL MUSIC STORE”. universal-music.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.