(612533) 2002 XV93

(612533) 2002 XV93
2002 XV93 chụp bới kính viễn vọng không gian Hubble vào năm 2005
Khám phá[1]
Khám phá bởiM. W. Buie
Ngày phát hiện10 tháng 12 năm 2002
Tên định danh
(612533) 2002 XV93
plutino[2]
Đặc trưng quỹ đạo[4]
Kỷ nguyên 13 tháng 1 năm 2016 (JD 2457400.5)
Tham số bất định 3
Cung quan sát6582 ngày (18.02 yr)
Ngày precovery sớm nhất16 tháng 10 năm 1990
Điểm viễn nhật44,427 AU (6,6462 Tm) (Q)
Điểm cận nhật34,405 AU (5,1469 Tm) (q)
39,416 AU (5,8965 Tm) (a)
Độ lệch tâm0.12713 (e)
247.47 yr (90387.1 d)
282.08° (M)
0° 0m 14.338s / day (n)
Độ nghiêng quỹ đạo13.281° (i)
19.170° (Ω)
≈ 20 tháng 3 năm 2070[3]
±5 days
163.53° (ω)
Trái Đất MOID33,4096 AU (4,99801 Tm)
Sao Mộc MOID28,9574 AU (4,33197 Tm)
Đặc trưng vật lý
Kích thước549,2+21,7
−23,0
 km
[5]
0,040+0,020
−0,015
[5]
  • B−V = 0,72±0,02
  • V−R = 0,37±0,02[5]
21.1[6]

(612533) 2002 XV93, còn được viết là 2002 XV93, là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương (TNO) với cấp sao tuyệt đối là 5.4.[5] Cộng hưởng quỹ đạo 2:3 với Sao Hải Vương khiến nó trở thành một Plutino.[2]. Nó đã được tiền khám phá từ năm 1990.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “List of Transneptunian Objects”. IAU Minor Planet Center. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ a b “MPEC 2010-O39 :Distant Minor Planets (12 August 2010.0 TT)”. Minor Planet Center & Tamkin Foundation Computer Network. 27 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ JPL Horizons Observer Location: @sun (Perihelion occurs when deldot changes from negative to positive. Uncertainty in time of perihelion is 3-sigma.)
  4. ^ a b “JPL Small-Body Database Browser: 2002 XV93” (2008-10-23 last obs). Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ a b c d e Mommert, Michael; Harris, A. W.; Kiss, C.; Pál, A.; Santos-Sanz, P.; Stansberry, J.; Delsanti, A.; Vilenius, E.; Müller, T. G.; Peixinho, N.; Lellouch, E.; Szalai, N.; Henry, F.; Duffard, R.; Fornasier, S.; Hartogh, P.; Mueller, M.; Ortiz, J. L.; Protopapa, S.; Rengel, M.; Thirouin, A. (tháng 5 năm 2012). “TNOs are cool: A survey of the trans-Neptunian region—V. Physical characterization of 18 Plutinos using Herschel-PACS observations”. Astronomy & Astrophysics. 541: A93. arXiv:1202.3657. Bibcode:2012A&A...541A..93M. doi:10.1051/0004-6361/201118562.
  6. ^ “AstDys 2002XV93 Ephemerides”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.
  7. ^ Tegler, Stephen C. (1 tháng 2 năm 2007). “Kuiper Belt Object Magnitudes and Surface Colors”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
Crypto, tiền điện tử, có lẽ cũng được gọi là một thị trường tài chính. Xét về độ tuổi, crypto còn rất trẻ khi đặt cạnh thị trường truyền thống
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Tôi sẽ đưa ra danh mục những nhóm đồ dùng lớn, sau đó tùy vào từng tình huống mà tôi sẽ đưa ra tùy chọn tương ứng với tình huống đó
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Chú chó vũ trụ Cosmo cuối cùng cũng đã chính thức gia nhập đội Vệ binh dải ngân hà trong Guardians of the Galaxy
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy