Cassini mosaic of Phoebe | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | W.H. Pickering |
Ngày phát hiện | ngày 17 tháng 3 năm 1899 & ngày 16 tháng 8 năm 1898 |
Tên định danh | |
Saturn IX | |
Tính từ | Phoebean |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
12.96 Gm | |
Độ lệch tâm | 01562415 |
550564636 d | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 173.04° (to the ecliptic) 151.78° (to Saturn's equator) |
Vệ tinh của | Saturn |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | (2188±28) × (2170±12) × (2036±06) km[1] |
Bán kính trung bình | 1065±07 km[1] |
Khối lượng | (8292±0010)×1018 kg[1] |
Mật độ trung bình | 1638±0033 g/cm³[1] |
0.038–0.050 m/s2[1] | |
≈ 0.10 km/s | |
92735 h (9 h 16 min 25 s ± 3 s) [2] | |
152.14° [3] | |
Suất phản chiếu | 0.06 |
Nhiệt độ | ≈ 73(?) K |
Phoebe (/ˈfiːbi/ FEE-bee; Tiếng Hy Lạp: tiếng Hy Lạp cổ: Φοίβη Phoíbē) là một vệ tinh dị hình của Sao Thổ với đường kính trung bình 213 km. Nó được phát hiện ra bởi William Henry Pickering vào ngày 18 tháng 3 năm 1899[4] từ các tấm kính ảnh được chụp bắt đầu từ ngày 16 tháng 8 năm 1898 tại Đài quan sát Boyden gần Arequipa, Peru, bởi DeLisle Stewart. Nó là vệ tinh tự nhiên đầu tiên được phát hiện thông qua ảnh chụp.
Phoebe là đối tượng đầu tiên bắt gặp trong lần ghé thăm của tàu vũ trụ Cassini tới hệ Sao Thổ vào năm 2004, và do đó được nghiên cứu kĩ lưỡng một cách khác thường đối với một vệ tinh dị hình ở kích cỡ của nó. Quỹ đạo của Cassini với sao Thổ và thời gian ghé thăm được lựa chọn một cách đặc biệt để cho phép cuộc bay ngang qua này.[5] Sau lần bắt gặp và tiến vào quỹ đạo của nó, Cassini không đi quá nhiều ngoài quỹ đạo của Iapetus.
Phoebe thì đại khái có hình cầu, là một vệ tinh có phân tầng bên trong. Ở thời kì đầu trong lịch sử của mình, Phoebe đã từng có hình cầu và nóng và bị biến đổi khỏi hình dạng cầu do các cú va chạm diễn ra liên tục. Các nhà khoa học tin là nó là một centaur bị bắt giữ mà có nguồn gốc từ Vành đai Kuiper. [6]