TAA là một chất lỏng không màu với hương vị cháy [8] và mùi rất khó chịu [9] được mô tả là tương tự như paraldehyd với một chút mùilong não.[10] TAA có thể được sản xuất thông qua quá trình lên men,[11] nhưng nó chủ yếu được sản xuất thông qua các phương tiện khác.[3][12] TAA vẫn ở dạng lỏng ở nhiệt độ phòng làm cho nó trở thành một dung môi thay thế hữu ích cho rượu tert -butyl.
Rượu Fusel bao gồm TAA là sản phẩm phụ lên men ngũ cốc và do đó một lượng TAA có trong nhiều loại đồ uống có cồn.[11] Mức độ dấu vết của TAA cũng đã được phát hiện trong các loại thực phẩm khác nhau, bao gồm thịt xông khói chiên,[13]sắn,[14]trà rooibos.[15]
Từ khoảng năm 1880 đến 1950 TAA đã được sử dụng làm thuốc gây mê với tên hiện đại là amylene hydrate. Vào năm 1930 [16] TAA chủ yếu được sử dụng làm dung môi cho tribromoethanol (TBE), tạo thành Avertin với tỷ lệ thể tích 0,5: 1 của TAA so với TBE. TAA hiếm khi được sử dụng như một thôi miên duy nhất vì sự tồn tại của các loại thuốc hiệu quả hơn.[3] Avertin là một thương hiệu hiện đã ngừng giải pháp TAA và TBE do Phòng thí nghiệm Winthrop sản xuất.[16]
Tuy nhiên, giống như các thuốc gây mê dựa trên rượu bậc ba khác (ví dụ methylpentynol, ethchlorvynol) TAA cuối cùng đã được thay thế bởi các tác nhân an toàn hơn và hiệu quả hơn. Việc sử dụng dung dịch TBE và TAA cũng đã bị ngừng ở người vào cuối những năm 1940, vì hồi đó TBE được ghi nhận là có hại cho gan giống như chloroform, cũng được sử dụng làm thuốc gây mê vào thời điểm đó. TBE và TAA giải pháp vẫn được sử dụng như một chất gây mê ngắn đại diện cho những con chuột trong phòng thí nghiệm.[16]
Ngày nay TAA đã tìm thấy việc sử dụng như một loại thuốc giải trí.[4]
TAA tạo ra tác dụng hưng phấn, an thần, thôi miên và chống co giật tương tự như ethanol thông qua việc uống hoặc hít.[18] Khi ăn vào, tác dụng của TAA có thể bắt đầu sau khoảng 30 phút và có thể kéo dài tới 1-2 ngày.[19] 2-4 gram TAA gây bất tỉnh. Khoảng 100 g hoặc 127 ml ethanol gây ra mức độ bất tỉnh tương tự.[20]
Liều TAA nhỏ nhất đã từng giết chết một người là 30 ml.[19]
Quá liều tạo ra các triệu chứng tương tự như ngộ độc rượu và là một cấp cứu y tế do các đặc tính an thần/trầm cảm biểu hiện ở quá liều là ức chế hô hấp có thể gây tử vong. LD50 bằng miệng ở chuột là 1 g/kg. LD50dưới da ở chuột là 2.1 g/kg.[21]
Ở chuột, TAA được chuyển hóa chủ yếu thông qua glucuronidation, cũng như bằng cách oxy hóa thành 2-methyl-2,3-butanediol. Có khả năng là con đường tương tự được theo dõi ở người,[23] mặc dù các nguồn cũ hơn cho thấy TAA được bài tiết không thay đổi.[3]
Việc sử dụng TAA không thể được phát hiện bằng các xét nghiệm ethanol nói chung hoặc các xét nghiệm ma túy thông thường khác. Việc sử dụng nó có thể được phát hiện từ máu hoặc mẫu nước tiểu bằng cách sử dụng phương pháp sắc ký khí khối phổ trong tối đa 48 giờ sau khi tiêu thụ.[22]
^ abLomte, S.B.; Bawa, M.J.; Lande, M.K.; Arbad, B.R. (2009). “Densities and Viscosities of Binary Liquid Mixtures of 2-Butanone with Branched Alcohols at (293.15 to 313.15) K”. Journal of Chemical & Engineering Data. 54: 127–130. doi:10.1021/je800571y.
^Haynes, William M.; Lide, David R.; Bruno, Thomas J. (2014). “Section 3 - Physical Constants of Organic Compounds”. CRC Handbook of Chemistry and Physics, 95th Edition (ấn bản thứ 95). Boca Raton, Florida: CRC Press. ISBN9781482208689. OCLC908078665.
^ abcdeAdriani, John (1962). The Chemistry and Physics of Anesthesia (ấn bản thứ 2). Illinois: Thomas Books. tr. 273–274. ISBN9780398000110.
^ abRusiecka, Izabela; Gągało, Iwona; Anand, Jacek Sein; Schetz, Daria; Waldman, Wojciech (tháng 10 năm 2016). “Drinking "Vodka" or vodka – This is a question”. Toxicology in Vitro. 36: 66–70. doi:10.1016/j.tiv.2016.07.009. ISSN1879-3177. PMID27448500.
^Martin, J (2004). “Influence of oxygenated fuel additives and their metabolites on γ-aminobutyric acidA (GABAA) receptor function in rat brain synaptoneurosomes”. Toxicology Letters. 147 (3): 209–217. doi:10.1016/j.toxlet.2003.10.024.
^Martin, Joseph V.; Bilgin, Nesli M.; Iba, M. Michael (2002). “Influence of oxygenated fuel additives and their metabolites on the binding of a convulsant ligand of the γ-aminobutyric acidA (GABAA) receptor in rat brain membrane preparations”. Toxicology Letters. 129 (3): 219–226. doi:10.1016/s0378-4274(02)00020-6.
^Ho, C.-T.; Lee, K.-N.; Jin, Q.-Z. (1983). “Isolation and identification of volatile flavor compounds in fried bacon”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 31 (2): 336. doi:10.1021/jf00116a038. ISSN0021-8561.
^Dougan, J.; Robinson, J. M.; Sumar, S.; Howard, G. E.; Coursey, D. G. (1983). “Some flavouring constituents of cassava and of processed cassava products”. Journal of the Science of Food and Agriculture. 34 (8): 874. doi:10.1002/jsfa.2740340816. ISSN1097-0010.
^Habu, Tsutomu; Flath, Robert A.; Mon, T. Richard; Morton, Julia F. (ngày 1 tháng 3 năm 1985). “Volatile components of Rooibos tea (Aspalathus linearis)”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 33 (2): 249–254. doi:10.1021/jf00062a024. ISSN0021-8561.
^ abcMeyer, Robert E.; Fish, Richard E. (tháng 11 năm 2005). “A review of tribromoethanol anesthesia for production of genetically engineered mice and rats”. Lab Animal. 34 (10): 47–52. doi:10.1038/laban1105-47. ISSN0093-7355. PMID16261153.
^Brandenberger, Hans; Maes, Robert A. A. (1997). Analytical Toxicology for Clinical, Forensic, and Pharmaceutical Chemists. Berlin: W. de Gruyter. ISBN978-3110107319. OCLC815506841.
^Soehring, K.; Frey, H.H.; Endres, G. (1955). “Relations between constitution and effect of tertiary alcohols”. Arzneimittel-Forschung. 5 (4): 161–165. PMID14389140.
^ abAnand, Jacek Sein; Gieroń, Joanna; Lechowicz, Wojciech; Schetz, Daria; Kała, Maria; Waldman, Wojciech (tháng 9 năm 2014). “Acute intoxication due to tert-amyl alcohol—a case report”. Forensic Science International. 242: e31–e33. doi:10.1016/j.forsciint.2014.07.020. ISSN1872-6283. PMID25112153.
^Collins, A. S.; Sumner, S. C.; Borghoff, S. J.; Medinsky, M. A. (1999). “A physiological model for tert-amyl methyl ether and tert-amyl alcohol: Hypothesis testing of model structures”. Toxicological Sciences. 49 (1): 15–28. doi:10.1093/toxsci/49.1.15. PMID10367338.