Chức vụ trong Công an nhân dân Việt Nam là cơ sở để xác định biên chế, quy hoạch, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; thực hiện chế độ chính sách góp phần xây dựng nề nếp chính quy, nâng cao chất lượng công tác và sức mạnh chiến đấu của Công an.
Theo Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 do Chủ tịch Quốc hội ký thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019[1]
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân do Chủ tịch Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 06 năm 2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023[2]
Nhóm Chức vụ |
Trần Quân hàm Cao nhất |
Chức vụ |
---|---|---|
1 | (không quá 1) | |
2 | (không quá 7) |
|
3 | (không quá 35) |
|
4 | (không quá 157) |
|
5 | (không giới hạn) |
|
6 |
| |
7 |
| |
8 |
| |
9 |
| |
10 |
| |
11 |
| |
12 |
|
Nhóm Chức vụ |
Trần Quân hàm Cao nhất |
Chức vụ |
---|---|---|
1 | Thượng sĩ |
|
2 | Trung sĩ |
|
3 | Hạ sĩ |
|
Nhóm Chức vụ |
Trần Quân hàm Cao nhất |
Chức vụ |
---|---|---|
1 | Chiến sĩ bậc 1 |
|
2 | Chiến sĩ bậc 2 |
|