Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2000 (Mỹ)

"Maria Maria" của Santana là đĩa đơn đứng đầu bảng lâu thứ 2 năm 2000, với 10 tuần liên tiếp.

Billboard Hot 100, công bố hàng tuần bởi tạp chí Billboard, là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Các số liệu cho việc xếp hạng được Nielsen SoundScan tổng hợp chung dựa trên doanh số đĩa thường và nhạc số và tần suất phát trên sóng phát thanh. Trong năm 2000, tổng cộng có 17 đĩa đơn quán quân. Mặc dù chính xác là 18 đĩa đơn có mặt trong bảng xếp hạng với 53 lần phát hành của tạp chí trong suốt năm 2000, ca sĩ Santana với bài hát "Smooth" đứng đầu bảng xếp hạng từ năm 1999 nên không tính.

Trong năm này, bốn nghệ sĩ đã đạt được những đĩa đơn quán quân ở Mỹ đầu tiên của họ, ở vai trò hát đơn hoặc hợp tác, bao gồm Aaliyah, Creed, Matchbox Twenty, và 'N Sync. Nhóm nhạc nữ Destiny's Child và ca sĩ Christina Aguilera có được 2 đĩa đơn quán quân trong năm này.[1] Có 2 đĩa đơn hợp tác đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng: "Maria Maria" bởi Santana hợp tác với The Product G&B, và "Thank God I Found You" bởi Mariah Carey hợp tác Joe98 Degrees.

"Independent Women Part l" của nhóm nhạc Destiny's Child là đĩa đơn đứng đầu bảng lâu nhất năm 2000, với 11 tuần liên tiếp,[2] kéo dài thêm 4 tuần tại bảng xếp hạng năm 2001. Maria Maria của Santana là đĩa đơn đứng đầu bảng lâu đứng thứ 2, trụ vững ở vị trí số một trong 10 tuần liên tiếp. Các đĩa đơn khác đứng đầu bảng lâu trong bảng xếp hạng bao gồm "Music" của Madonna và "Come on Over Baby (All I Want Is You)" của Christina Aguilera, đều kéo dài trong 4 tuần.

Diễn biến bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Ca sĩ nhạc pop Christina Aguilera có được đĩa đơn quán quân thứ 2 và thứ 3 là "What a Girl Wants và "Come On Over Baby (All I Want Is You)" ở Mỹ trong tổng cộng 6 tuần.
Nhóm nhạc nữ Destiny's Child có được đĩa đơn quán quân thứ 2 và thứ 3 là "Say My Name" và đĩa đơn đứng đầu bảng lâu nhất "Independent Women" với 11 tuần liên tiếp.
Ca sĩ Madonna có được đĩa đơn quán quân thứ 12 tại Mỹ mang tên "Music", đứng đầu bảng trong 4 tuần liên tiếp.
Rockband Creed kiếm được đĩa đơn quán quân đầu tiên của nhóm "With Arms Wide Open" tại Hoa Kỳ và trụ tại vị trí này trong một tuần.

Dưới đây là danh sách các đĩa đơn đã đạt vị trí quán quân trên Bilboard Hot 100 hàng tuần trong năm 2000.

Ngày phát hành Ca khúc Nghệ sĩ Chú thích
1 tháng 1 "Smooth" Santana hợp tác với Rob Thomas [3]
8 tháng 1 [4]
15 tháng 1 "What a Girl Wants" Christina Aguilera [5]
22 tháng 1 [6]
29 tháng 1 "I Knew I Loved You" Savage Garden [7]
5 tháng 2 [8]
12 tháng 2 [9]
19 tháng 2 "Thank God I Found You" Mariah Carey hợp tác với Joe98 Degrees [10]
26 tháng 2 "I Knew I Loved You" Savage Garden [11]
4 tháng 3 "Amazed" Lonestar [12]
11 tháng 3 [13]
18 tháng 3 "Say My Name" Destiny's Child [14]
25 tháng 3 [15]
1 tháng 4 [16]
8 tháng 4 "Maria Maria" Santana hợp tác với The Product G&B [17]
15 tháng 4 [18]
22 tháng 4 [19]
29 tháng 4 [20]
6 tháng 5 [21]
13 tháng 5 [22]
20 tháng 5 [23]
27 tháng 5 [24]
3 tháng 6 [25]
10 tháng 6 [26]
17 tháng 6 "Try Again" Aaliyah [27]
24 tháng 6 "Be with You" Enrique Iglesias [28]
1 tháng 7 [29]
8 tháng 7 [30]
15 tháng 7 "Everything You Want" Vertical Horizon [31]
22 tháng 7 "Bent" Matchbox Twenty [32]
29 tháng 7 "It's Gonna Be Me" 'N Sync [33]
5 tháng 8 [34]
12 tháng 8 "Incomplete" Sisqó [35]
19 tháng 8 [36]
26 tháng 8 "Doesn't Really Matter" Janet [37]
2 tháng 9 [38]
9 tháng 9 [39]
16 tháng 9 "Music" Madonna [40]
23 tháng 9 [41][42]
30 tháng 9 [43]
7 tháng 10 [44]
14 tháng 10 "Come on Over Baby (All I Want Is You)" Christina Aguilera [45]
21 tháng 10 [46]
28 tháng 10 [47]
4 tháng 11 [48]
11 tháng 11 "With Arms Wide Open" Creed [49]
18 tháng 11 "Independent Women Part I" Destiny's Child [50]
25 tháng 11 [51]
2 tháng 12 [52]
9 tháng 12 [53]
16 tháng 12 [54]
23 tháng 12 [55]
30 tháng 12 [56]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chart Beat Bonus: Oh 'Boy'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 26 tháng 9 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ “Chart Beat Bonus: Endless Love”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 2 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009.
  3. ^ “The Billboard Hot 100: Smooth”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 4 tháng 1 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập 26 tháng 1 năm 2009.
  4. ^ “Santana Grabs 10 Grammy Nominations”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 4 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ “Jay-Z Is First No. 1 Of 2000”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  6. ^ “Grammy Noms Rocket Santana Back To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 13 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  7. ^ “Santana Remains No. 1 On Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ “Another 'Supernatural' Week At No. 1 For Santana”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  9. ^ “D'Angelo's 'Voodoo' Bumps Santana From No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 3 tháng 2 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  10. ^ “D'Angelo's 'Voodoo' Fends Off Santana At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 2 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  11. ^ “Santana Returns To No. 1 On Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 17 tháng 2 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  12. ^ “Santana Retains Top Spot On Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 24 tháng 2 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  13. ^ “Santana Enjoys Record Boost From Grammys”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 3 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ “Santana Still No. 1 Despite Strong Debuts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 9 tháng 3 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  15. ^ “Santana Still On A 'Supernatural' Run”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 16 tháng 3 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ “Santana Tops Billboard 200 For 12th Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 23 tháng 3 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  17. ^ 'N Sync Shoots Straight To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 30 tháng 3 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  18. ^ 'N Sync Still Riding High Despite Sales Dip”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 4 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  19. ^ 'N Sync Staves Off Santana, Big Pun”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 13 tháng 4 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  20. ^ “The Billboard Hot 100: Maria Maria”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 4 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập 29 tháng 1 năm 2009.
  21. ^ “The Billboard Hot 100: Maria Maria”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 4 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập 29 tháng 1 năm 2009.
  22. ^ “Braxton Can't Knock 'N Sync From No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 4 tháng 5 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  23. ^ “One More Week At No. 1 For 'N Sync”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 11 tháng 5 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  24. ^ 'N Sync Stays In Top Spot For 8th Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 5 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  25. ^ “Britney Leads Pack Of Strong Debuts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 25 tháng 5 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  26. ^ “Eminem Topples Britney In Debut-Heavy Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 1 tháng 6 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  27. ^ “Eminem Hangs On At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 8 tháng 6 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  28. ^ “Enimem Makes It 3 At The Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 15 tháng 6 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  29. ^ “4 Weeks At No. 1 For Eminem”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 6 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  30. ^ “Eminem Continues Chart-Topping Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 6 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  31. ^ Jeckell, Barry (ngày 6 tháng 7 năm 2000). “Eminem, Britney Hold Off Trio Of Top 5 Debuts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  32. ^ Jeckell, Barry (ngày 13 tháng 7 năm 2000). “Eminem Holds Off Ruff Ryders”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  33. ^ “Eminem Makes It 8 Straight”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 7 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  34. ^ “Eminem Finally Falls From No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 7 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  35. ^ 'NOW' Is No. 1 Again; Sisqo Tops Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 3 tháng 8 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.
  36. ^ 'NOW,' Sisqo Hang Onto No. 1 Posts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 8 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.
  37. ^ “Nelly, Janet Top The Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 17 tháng 8 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.
  38. ^ “Nelly, Janet Hang On To Top Chart Spots”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 24 tháng 8 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.
  39. ^ “Madonna Knocks On Janet's Door, Nelly Holds Fast”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 31 tháng 8 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.
  40. ^ “Madonna Hits No. 1 For 12th Time”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 7 tháng 9 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2009.
  41. ^ “Nelly, Madonna Hold On To No. 1 Spots”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 14 tháng 9 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2009.
  42. ^ “Poll: 'Vogue' Is Fave Madonna Chart-Topper”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 15 tháng 9 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2009.
  43. ^ “LL Cool J Takes 'G.O.A.T.' Straight To The Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 21 tháng 9 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.
  44. ^ “The Billboard Hot 100: Music”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 28 tháng 9 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập 29 tháng 1 năm 2009.
  45. ^ “Aguilera Ousts Madonna From Hot 100 Peak”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 5 tháng 10 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  46. ^ “Aguilera's Extends Chart Triple Crown”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 10 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  47. ^ “Big Week For Ja Rule, Christina Holds Atop Two Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 19 tháng 10 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  48. ^ “Christina Reigns Over Hot 100 For 4th Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 26 tháng 10 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  49. ^ “Creed Embraces Hot 100 'With Arms Wide Open'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 11 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  50. ^ “Destiny's Child's 'Women' Rules The Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 9 tháng 11 năm 2000. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2009.[liên kết hỏng]
  51. ^ 'Women' Rules The Hot 100 Again”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 16 tháng 11 năm 2000. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2009.[liên kết hỏng]
  52. ^ “Beatles' '1' Shoots Straight To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 11 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  53. ^ “Mya Can't Stop Destiny's Child On The Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 30 tháng 11 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  54. ^ “Destiny's Child Extends Hot 100 Dynasty”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 7 tháng 12 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  55. ^ “Destiny's 'Women' Earns Second No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 14 tháng 12 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  56. ^ Mathis, Derrick (ngày 21 tháng 12 năm 2000). “Lucky Seven At No. 1 For Destiny's Child's 'Women'O”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
Dainsleif is the former knight captain of the Royal Guard of Khaenri'ah
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên shopee và mẹo săn hàng đẹp 🍒