Billboard Hot 100, công bố hàng tuần bởi tạp chí Billboard, là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạcHoa Kỳ. Các số liệu cho việc xếp hạng được Nielsen SoundScan tổng hợp chung dựa trên doanh số đĩa thường và nhạc số và tần suất phát trên sóng phát thanh. Năm 2003, có tổng cộng 11 đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng. Mặc dù có tất cả là 12 đĩa quán quân trong 52 ngày ấn hành, song đĩa đơn "Lose Yourself" của rapper Eminem không được tính do đã quán quân từ cuối năm 2003.
Trong năm này, có chín nghệ sĩ có được đĩa đơn quán quân đầu tiên trên bảng xếp hạng, kể cả là nghệ sĩ chính hoặc nghệ sĩ khách mời. Nữ ca sĩ Beyoncé Knowles có được đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng đầu tiên, là "Crazy in Love" hợp tác với rapper Jay-Z với vai trò là nghệ sĩ hát đơn, trước đó Knowles đã có 4 đĩa quán quân khi còn là thành viên của nhóm Destiny's Child.[1] Beyoncé cùng với 50 Cent, P. Diddy và Sean Paul có hai đĩa đơn quán quân trong năm.[2]
50 Cent và Beyoncé là hai nghệ sĩ có đĩa đơn quán quân lâu nhất năm 2003: ca khúc quán quân đầu tiên của 50 Cent, "In da Club" và "Baby Boy" của Beyoncé đều quán quân bảng xếp hạng trong 9 tuần. "Hey Ya!" của cặp song ca Outkast mặc dù chỉ quán quân trong 3 tuần năm này nhưng vẫn được tạp chí Billboard gọi là một trong những đĩa đơn quán quân lâu nhất năm.[3][4] Còn "Lose Yourself" của rapper Eminem thì được tạp chí gọi là một trong những đĩa quán quân lâu nhất 2002.[4]Beyoncé có tổng số tuần quán quân lâu nhất, 17 tuần tổng cộng với hai đĩa đơn "Crazy in Love" và "Baby Boy".[5] Rapper 50 Cent có tổng số tuần quán quân lâu nhì, 13 tuần với "In da Club" và "21 Questions".[6]
Với "Get Busy" và "Baby Boy", nghệ sĩ Sean Paul trở thành nghệ sĩ gốc Jamaica thành công nhất trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[7] Có bảy đĩa đơn hợp tác đã quán quân bảng xếp hạng trong năm, đạt kỷ lục cho năm có nhiều đĩa đơn hợp tác quán quân nhất trong Kỷ nguyên Rock kể từ năm 1955 nhưng sau đó đến năm 2006 kỷ lục này đã bị phá, với tám đĩa đơn hợp tác quán quân.[8] Đĩa đơn "This Is the Night" của thí sinh American IdolClay Aiken ra mắt tại vị trí quán quân, trở thành đĩa đơn đầu tiên ra mắt tại vị trí quán quân kể từ năm 1998.[9] "Crazy in Love" của Beyoncé quán quân trong 8 tuần từ tháng 7 tới tháng 8, được Billboard gọi là Ca khúc của mùa hè 2003.[10][11]
^ abBronson, Fred (18 tháng 6 năm 2003). “Aiken, Studdard Storm Billboard Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 3 tháng 1 năm 2003). “'8 Mile' Back Atop The Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 23 tháng 1 năm 2003). “B2K, P. Diddy 'Bump' To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 30 tháng 1 năm 2003). “J. Lo, LL 'All' Alone At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 6 tháng 2 năm 2003). “J. Lo Remains On Top Of The Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 13 tháng 2 năm 2003). “J. Lo, LL Make It A Trio At The Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 20 tháng 2 năm 2003). “50 Cent Can't Cash Out J. Lo/LL Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 27 tháng 2 năm 2003). “50 Cent Rings Up No. 1 Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 6 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Keeps 'Club' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 13 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Dominates Major Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 20 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Still Owns Singles Crown”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 27 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Keeps 'Club' Up On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 14 tháng 3 năm 2003). “Chart Beat Bonus: 'Club' Play”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 17 tháng 4 năm 2003). “50 Cent Challenges Himself On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 24 tháng 4 năm 2003). “50 Cent Posts 'Club,' 'Questions' On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 1 tháng 5 năm 2003). “Sean Paul 'Busy' Ousting 50 Cent Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 8 tháng 5 năm 2003). “Sean Paul Still 'Busy' On Singles Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 22 tháng 5 năm 2003). “No 'Questions': 50 Cent's Back On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 29 tháng 5 năm 2003). “50 Cent 'Questions' Chart Challengers”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 12 tháng 6 năm 2003). “50 Cent 'Questions' Chart Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 3 tháng 7 năm 2003). “Beyonce Dominates Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 17 tháng 7 năm 2003). “Beyoncé, Jay-Z Go Chart 'Crazy'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 24 tháng 7 năm 2003). “Beyonce's 'Crazy' Stays On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 7 tháng 8 năm 2003). “Guest Appearances Keep Jay-Z On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 21 tháng 8 năm 2003). “Beyoncé, Jay-Z: 'Crazy' As Ever”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 11 tháng 9 năm 2003). “Beyonce, Sean Paul Creep Closer To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 18 tháng 9 năm 2003). “'Baby Boy' Can't Shake 'Tailfeather'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 2 tháng 10 năm 2003). “'Baby Boy' Holds Down Singles Chart Lead”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 9 tháng 10 năm 2003). “Beyonce's 'Baby' Stays Strong On Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 30 tháng 10 năm 2003). “'Baby Boy' Turns Six On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 13 tháng 11 năm 2003). “No Shaking 'Baby Boy' From No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 20 tháng 11 năm 2003). “'Baby Boy' Notches 9th No. 1 Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 28 tháng 11 năm 2003). “'Stand Up' Ends 'Baby Boy' Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 4 tháng 12 năm 2003). “'Hey Ya': OutKast Takes Over No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Martens, Todd (ngày 18 tháng 12 năm 2003). “OutKast Maintains Singles Chart Lock”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
^Cohen, Jonathan (ngày 25 tháng 12 năm 2003). “No Stopping OutKast On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
Juice hay tinh dầu mà người dùng dễ dàng có thể mua được tại các shop bán lẻ thực chất bao gồm từ 2 chất cơ bản nhất đó là chất Propylene Glycol + Vegetable Glycerol
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật