Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2003 (Mỹ)

"In da Club" của rapper 50 Cent là ca khúc quán quân Billboard Hot 100 lâu nhất năm 2003, với 9 tuần liên tiếp. Đây cũng là ca khúc thành công nhất trên bảng xếp hạng của năm.

Billboard Hot 100, công bố hàng tuần bởi tạp chí Billboard, là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Các số liệu cho việc xếp hạng được Nielsen SoundScan tổng hợp chung dựa trên doanh số đĩa thường và nhạc số và tần suất phát trên sóng phát thanh. Năm 2003, có tổng cộng 11 đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng. Mặc dù có tất cả là 12 đĩa quán quân trong 52 ngày ấn hành, song đĩa đơn "Lose Yourself" của rapper Eminem không được tính do đã quán quân từ cuối năm 2003.

Trong năm này, có chín nghệ sĩ có được đĩa đơn quán quân đầu tiên trên bảng xếp hạng, kể cả là nghệ sĩ chính hoặc nghệ sĩ khách mời. Nữ ca sĩ Beyoncé Knowles có được đĩa đơn quán quân bảng xếp hạng đầu tiên, là "Crazy in Love" hợp tác với rapper Jay-Z với vai trò là nghệ sĩ hát đơn, trước đó Knowles đã có 4 đĩa quán quân khi còn là thành viên của nhóm Destiny's Child.[1] Beyoncé cùng với 50 Cent, P. Diddy và Sean Paul có hai đĩa đơn quán quân trong năm.[2]

50 CentBeyoncé là hai nghệ sĩ có đĩa đơn quán quân lâu nhất năm 2003: ca khúc quán quân đầu tiên của 50 Cent, "In da Club" và "Baby Boy" của Beyoncé đều quán quân bảng xếp hạng trong 9 tuần. "Hey Ya!" của cặp song ca Outkast mặc dù chỉ quán quân trong 3 tuần năm này nhưng vẫn được tạp chí Billboard gọi là một trong những đĩa đơn quán quân lâu nhất năm.[3][4] Còn "Lose Yourself" của rapper Eminem thì được tạp chí gọi là một trong những đĩa quán quân lâu nhất 2002.[4] Beyoncé có tổng số tuần quán quân lâu nhất, 17 tuần tổng cộng với hai đĩa đơn "Crazy in Love" và "Baby Boy".[5] Rapper 50 Cent có tổng số tuần quán quân lâu nhì, 13 tuần với "In da Club" và "21 Questions".[6]

Với "Get Busy" và "Baby Boy", nghệ sĩ Sean Paul trở thành nghệ sĩ gốc Jamaica thành công nhất trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[7] Có bảy đĩa đơn hợp tác đã quán quân bảng xếp hạng trong năm, đạt kỷ lục cho năm có nhiều đĩa đơn hợp tác quán quân nhất trong Kỷ nguyên Rock kể từ năm 1955 nhưng sau đó đến năm 2006 kỷ lục này đã bị phá, với tám đĩa đơn hợp tác quán quân.[8] Đĩa đơn "This Is the Night" của thí sinh American Idol Clay Aiken ra mắt tại vị trí quán quân, trở thành đĩa đơn đầu tiên ra mắt tại vị trí quán quân kể từ năm 1998.[9] "Crazy in Love" của Beyoncé quán quân trong 8 tuần từ tháng 7 tới tháng 8, được Billboard gọi là Ca khúc của mùa hè 2003.[10][11]

Diễn biến bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các đĩa đơn đã đạt vị trí quán quân trên Bilboard Hot 100 hàng tuần trong năm 2003.

Nữ ca sĩ R&B Beyoncé Knowles là nghệ sĩ thành công nhất trên bảng xếp hạng năm 2003, với hai ca khúc quán quân "Crazy in Love" và "Baby Boy" trong 17 tuần.
Nhóm song ca hip hop OutKast có tổng cộng 9 tuần quán quân với "Hey Ya!".
"This Is the Night" của á quân American Idol mùa thứ hai Clay Aiken trở thành ca khúc đầu tiên ra mắt tại vị trí quán quân kể từ năm 1998.
Ngày phát hành Ca khúc Nghệ sĩ Chú thích
4 tháng 1 "Lose Yourself" Eminem [12]
11 tháng 1 [13]
18 tháng 1 [14]
25 tháng 1 [15]
1 tháng 2 "Bump, Bump, Bump" B2K hợp tác với P. Diddy [16]
8 tháng 2 "All I Have" Jennifer Lopez hợp tác với LL Cool J [17]
15 tháng 2 [18]
22 tháng 2 [19]
1 tháng 3 [20]
8 tháng 3 "In Da Club" 50 Cent [21]
15 tháng 3 [22]
22 tháng 3 [23]
29 tháng 3 [24]
5 tháng 4 [25]
12 tháng 4 [26]
19 tháng 4 [27]
26 tháng 4 [28]
3 tháng 5 [29]
10 tháng 5 "Get Busy" Sean Paul [30]
17 tháng 5 [31]
24 tháng 5 [32]
31 tháng 5 "21 Questions" 50 Cent hợp tác với Nate Dogg [33]
7 tháng 6 [34]
14 tháng 6 [35]
21 tháng 6 [36]
28 tháng 6 "This Is the Night" Clay Aiken [9]
5 tháng 7 [37]
12 tháng 7 "Crazy in Love" Beyoncé hợp tác với Jay-Z [38]
19 tháng 7 [39]
26 tháng 7 [40]
2 tháng 8 [41]
9 tháng 8 [42]
16 tháng 8 [43]
23 tháng 8 [44]
30 tháng 8 [45]
6 tháng 9 "Shake Ya Tailfeather" Nelly, P. Diddy và Murphy Lee [46]
13 tháng 9 [47]
20 tháng 9 [48]
20 tháng 9 [49]
4 tháng 10 "Baby Boy" Beyoncé hợp tác với Sean Paul [50]
11 tháng 10 [51]
18 tháng 10 [52]
25 tháng 10 [53]
1 tháng 11 [54]
8 tháng 11 [55]
15 tháng 11 [56]
22 tháng 11 [57]
29 tháng 11 [58]
6 tháng 12 "Stand Up" Ludacris hợp tác với Shawnna [59]
13 tháng 12 "Hey Ya!" OutKast [60]
20 tháng 12 [61]
27 tháng 12 [62]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bronson, Fred (2006-12-02). "Chart Beat: Let's Work Together Lưu trữ 2013-02-25 tại Wayback Machine". Billboard (Nielsen Business Media, Inc). Truy cập 9 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ "Chart Beat Bonus: Oh 'Boy' Lưu trữ 2013-02-25 tại Wayback Machine". Billboard (Nielsen Business Media, Inc). Truy cập 9 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ “Chart Beat Bonus: Endless 'Love'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
  4. ^ a b Bronson, Fred (ngày 25 tháng 10 năm 2007). “Chart Beat: Still Cranked After All These Weeks”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ Bronson, Fred (ngày 15 tháng 2 năm 2007). “Chart Beat: Replacing the 'Irrepaleable'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
  6. ^ “Chart Beat Bonus: Pole Position Partners”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
  7. ^ “Chart Beat Bonus: Jamaican Fares Well”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 17 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ Bronson, Fred (2 tháng 12 năm 2006). “Chart Beat Chat: Let's Work Together”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
  9. ^ a b Bronson, Fred (18 tháng 6 năm 2003). “Aiken, Studdard Storm Billboard Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  10. ^ “The 100 Greatest Summer Songs”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  11. ^ Del Granado, Bruno (ngày 9 tháng 7 năm 2004). “What Song Will Define Summer 2004?”. ABC. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.
  12. ^ “The Billboard Hot 100: Lose Yourself”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập 10 tháng 1 năm 2009.
  13. ^ Martens, Todd (ngày 3 tháng 1 năm 2003). '8 Mile' Back Atop The Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ Martens, Todd (ngày 9 tháng 1 năm 2003). “Eminem's 'Lose Yourself' Enters 11th Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  15. ^ Martens, Todd (ngày 16 tháng 1 năm 2003). “Eminem Fends Off The 'Bump,' Remains No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ Martens, Todd (ngày 23 tháng 1 năm 2003). “B2K, P. Diddy 'Bump' To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  17. ^ Martens, Todd (ngày 30 tháng 1 năm 2003). “J. Lo, LL 'All' Alone At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  18. ^ Martens, Todd (ngày 6 tháng 2 năm 2003). “J. Lo Remains On Top Of The Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  19. ^ Martens, Todd (ngày 13 tháng 2 năm 2003). “J. Lo, LL Make It A Trio At The Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  20. ^ Martens, Todd (ngày 20 tháng 2 năm 2003). “50 Cent Can't Cash Out J. Lo/LL Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  21. ^ Martens, Todd (ngày 27 tháng 2 năm 2003). “50 Cent Rings Up No. 1 Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  22. ^ Martens, Todd (ngày 6 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Keeps 'Club' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  23. ^ Martens, Todd (ngày 13 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Dominates Major Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  24. ^ Martens, Todd (ngày 20 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Still Owns Singles Crown”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  25. ^ Martens, Todd (ngày 27 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Keeps 'Club' Up On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  26. ^ Martens, Todd (ngày 14 tháng 3 năm 2003). “Chart Beat Bonus: 'Club' Play”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  27. ^ Martens, Todd (ngày 10 tháng 4 năm 2003). “50 Cent's Chart 'Club' Gets A Little Smaller”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  28. ^ Martens, Todd (ngày 17 tháng 4 năm 2003). “50 Cent Challenges Himself On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  29. ^ Martens, Todd (ngày 24 tháng 4 năm 2003). “50 Cent Posts 'Club,' 'Questions' On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  30. ^ Martens, Todd (ngày 1 tháng 5 năm 2003). “Sean Paul 'Busy' Ousting 50 Cent Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  31. ^ Martens, Todd (ngày 8 tháng 5 năm 2003). “Sean Paul Still 'Busy' On Singles Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  32. ^ Martens, Todd (ngày 15 tháng 5 năm 2003). “Paul 'Busy' Fending Off 50 Cent's 'Questions'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  33. ^ Martens, Todd (ngày 22 tháng 5 năm 2003). “No 'Questions': 50 Cent's Back On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  34. ^ Martens, Todd (ngày 29 tháng 5 năm 2003). “50 Cent 'Questions' Chart Challengers”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  35. ^ Martens, Todd (ngày 5 tháng 6 năm 2003). “No 'Questions': 50 Cent Remains Singles King”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  36. ^ Martens, Todd (ngày 12 tháng 6 năm 2003). “50 Cent 'Questions' Chart Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  37. ^ Carpenter, Troy (ngày 26 tháng 6 năm 2003). 'Idols' Still Rule Billboard's Singles Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  38. ^ Martens, Todd (ngày 3 tháng 7 năm 2003). “Beyonce Dominates Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  39. ^ Jeckell, Barry (ngày 10 tháng 7 năm 2003). “Beyonce, Jay-Z Still 'Crazy' On Singles Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  40. ^ Martens, Todd (ngày 17 tháng 7 năm 2003). “Beyoncé, Jay-Z Go Chart 'Crazy'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  41. ^ Martens, Todd (ngày 24 tháng 7 năm 2003). “Beyonce's 'Crazy' Stays On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  42. ^ Martens, Todd (ngày 31 tháng 7 năm 2003). 'Crazy' Beyoncé Stops Chingy 'Right Thurr'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  43. ^ Martens, Todd (ngày 7 tháng 8 năm 2003). “Guest Appearances Keep Jay-Z On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  44. ^ Martens, Todd (ngày 14 tháng 8 năm 2003). “Bad Boys Trio Hot On Beyoncé's 'Tailfeather'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  45. ^ Martens, Todd (ngày 21 tháng 8 năm 2003). “Beyoncé, Jay-Z: 'Crazy' As Ever”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  46. ^ Martens, Todd (ngày 28 tháng 8 năm 2003). “Hip-Hoppers Shake Chart-Topping 'Tailfeather'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  47. ^ Martens, Todd (ngày 4 tháng 9 năm 2003). 'Tailfeathers' Still Shakin' Singles Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  48. ^ Martens, Todd (ngày 11 tháng 9 năm 2003). “Beyonce, Sean Paul Creep Closer To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  49. ^ Martens, Todd (ngày 18 tháng 9 năm 2003). 'Baby Boy' Can't Shake 'Tailfeather'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  50. ^ Martens, Todd (ngày 25 tháng 9 năm 2003). 'Baby' Kicks 'Tailfeather' From Chart Roost”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  51. ^ Martens, Todd (ngày 2 tháng 10 năm 2003). 'Baby Boy' Holds Down Singles Chart Lead”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  52. ^ Martens, Todd (ngày 9 tháng 10 năm 2003). “Beyonce's 'Baby' Stays Strong On Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  53. ^ Martens, Todd (ngày 16 tháng 10 năm 2003). 'Baby Boy' Fends Off Singles Chart Challenges”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  54. ^ Martens, Todd (ngày 23 tháng 10 năm 2003). “No Stopping Beyoncé's 'Baby Boy' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  55. ^ Martens, Todd (ngày 30 tháng 10 năm 2003). 'Baby Boy' Turns Six On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  56. ^ Martens, Todd (ngày 6 tháng 11 năm 2003). “OutKast Gains But 'Baby Boy' Remains No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  57. ^ Martens, Todd (ngày 13 tháng 11 năm 2003). “No Shaking 'Baby Boy' From No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  58. ^ Martens, Todd (ngày 20 tháng 11 năm 2003). 'Baby Boy' Notches 9th No. 1 Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  59. ^ Martens, Todd (ngày 28 tháng 11 năm 2003). 'Stand Up' Ends 'Baby Boy' Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  60. ^ Martens, Todd (ngày 4 tháng 12 năm 2003). 'Hey Ya': OutKast Takes Over No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  61. ^ Martens, Todd (ngày 18 tháng 12 năm 2003). “OutKast Maintains Singles Chart Lock”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  62. ^ Cohen, Jonathan (ngày 25 tháng 12 năm 2003). “No Stopping OutKast On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Tôi cảm nhận điều này sâu sắc nhất khi nhìn một xác chết, một khoang rỗng đã cạn kiệt sinh lực, nguồn lực mà chắc chắn đã chuyển sang tồn tại đâu đó.
Anime Super Cup Vietsub
Anime Super Cup Vietsub
Tự do trong sự cô đơn, Koguma tìm thấy một chiếc xe máy
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước