Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2002 (Mỹ)

Rapper Eminem với "Lose Yourself" là đĩa đơn đứng đầu bảng lâu nhất năm 2002.

Billboard Hot 100, công bố hàng tuần bởi tạp chí Billboard, là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Các số liệu cho việc xếp hạng được Nielsen SoundScan tổng hợp chung dựa trên doanh số đĩa thường và nhạc số và tần suất phát trên sóng phát thanh. Trong năm 2002, có 7 đĩa đơn đứng đầu bảng. Mặc dù chính xác là 9 đĩa đơn đạt vị trí quán quân trong 52 lần phát hành tạp chí trong năm này, có 2 bài hát có được vị trí quán quân trong năm 2001 nên không tính.

Trong năm 2002, 5 nghệ sĩ có được đĩa đơn quán quân đầu tiên của họ ở Mỹ, ở vai trò hát đơn hoặc hợp tác. Ca sĩ Ashanti là người có được đĩa đơn quán quân đầu tiên trong sự nghiệp khi hợp tác với rapper Ja Rule trong "Always on Time". Sau đó, cô ấy có thêm một đĩa đơn quán quân nữa với vai trò hát đơn trong "Foolish".[1] Ca sĩ Kelly Rowland, cựu thành viên của nhóm nhạc nữ Destiny's Child, có được đĩa đơn solo quán quân đầu tiên của cô ấy với ca khúc "Dilemma", hợp tác cùng rapper Nelly, anh ta cũng đã có được một đĩa đơn quán quân của riêng mình với "Hot in Herre" trong năm. Sự đi lên của "Lose Yourself" đến vị trí số 1 đã mang lại cho rapper Eminem đĩa đơn quán quân đầu tiên trên bảng xếp hạng từ khi anh bắt đầu phát hành album vào năm 1999. Kelly Clarkson có được đĩa đơn quán quân đầu tiên của mình với "A Moment Like This".[2] Clarkson và Ashanti là 2 ca sĩ có đĩa đơn đầu tay đều đứng đầu bảng xếp hạng.[3][4] Vào năm 2002, Ja Rule, Ashanti, và Nelly, họ đều có 2 đĩa đơn quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[5]

Hầu hết các đĩa đơn quán quân trong năm 2002 đều đứng đầu bảng khá lâu. "Lose Yourself" là đĩa đơn đứng đầu bảng lâu nhất, với 12 tuần liên tiếp,[6][7][8] với 8 tuần là trong năm 2002. "Foolish" và "Dilemma" cả hai đều đứng vững ở vị trí số một trong 10 tuần,[9][10] tuy nhiên không liên tiếp. "Ain't It Funny" của Jennifer Lopez đạt vị trí số một trong 7 tuần.[11]

Nhóm nhạc rock Nickelback với đĩa đơn "How You Remind Me", đã đạt vị trí số một trong năm 2001, là đĩa đơn thành công nhất trong năm 2002. "Lose Yourself", là nhạc phim cho bộ phim 8 Mile (2002), là một trong những ca khúc nhạc phim thành công nhất kỷ nguyên rock (đứng thứ 2). Nó chỉ đứng sau "I Will Always Love You" của Whitney Houston đứng đầu bảng trong 14 tuần.[12] "Lose Yourself" cũng là đĩa đơn quán quân đứng đầu bảng lâu nhất và đồng thời đoạt giải Oscar kể từ khi ca sĩ-diễn viên Bing Crosby với bài hát "White Christmas" đạt 14 tuần đứng đầu bảng xếp hạng trong những năm 1940.[13] "A Moment Like This" được chú ý bởi bước nhảy từ vị trí 52 lên vị trí số một trong năm 2002, phá vỡ kỷ lục 38 năm trước của The Beatles với đĩa đơn "Can't Buy Me Love", nhảy từ vị trí số 27 lên vị trí số 1.[4]

Diễn biến bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Ca sĩ Ashanti với đĩa đơn đầu tay của mình "Foolish" đứng đầu bảng xếp hạng trong 10 tuần liên tiếp.
Rapper Nelly với ca khúc "Dilemma" đứng vững đầu bảng trong 10 tuần, cùng với "Foolish" của Ashanti.
Ca sĩ Kelly Clarkson với đĩa đơn đầu tay "A Moment Like This" được chú ý với bước nhảy vọt từ vị trí 52 lên vị trí số một trong năm 2002, phá vỡ kỷ lục trong 38 năm của nhóm The Beatles với ca khúc "Can't Buy Me Love", đĩa đơn đó leo từ vị trí số 27 lên vị trí số 1.

Dưới đây là danh sách các đĩa đơn đã đạt vị trí quán quân trên Bilboard Hot 100 hàng tuần trong năm 2002.

Ngày phát hành Ca khúc Nghệ sĩ Chú thích
5 tháng 1 "How You Remind Me" Nickelback [14]
12 tháng 1 [15]
19 tháng 1 "U Got It Bad" Usher [16]
26 tháng 1 [17]
2 tháng 2 [18]
9 tháng 2 [19]
16 tháng 2 [20]
23 tháng 2 "Always on Time" Ja Rule hợp tác với Ashanti [21]
2 tháng 3 [22]
9 tháng 3 "Ain't It Funny" Jennifer Lopez hợp tác với Ja Rule [23]
16 tháng 3 [24]
23 tháng 3 [25]
30 tháng 3 [26]
6 tháng 4 [27]
13 tháng 4 [28]
20 tháng 4 "Foolish" Ashanti [29]
27 tháng 4 [30]
4 tháng 5 [31]
11 tháng 5 [32]
18 tháng 5 [33]
25 tháng 5 [34][35]
1 tháng 6 [36]
8 tháng 6 [37]
15 tháng 6 [38]
22 tháng 6 [39]
29 tháng 6 "Hot in Herre" Nelly [40]
6 tháng 7 [41]
13 tháng 7 [42]
20 tháng 7 [43]
27 tháng 7 [44]
3 tháng 8 [45]
10 tháng 8 [46]
17 tháng 8 "Dilemma" Nelly hợp tác với Kelly Rowland [47]
24 tháng 8 [48]
31 tháng 8 [49]
7 tháng 9 [50]
14 tháng 9 [51]
21 tháng 9 [52]
28 tháng 9 [53]
5 tháng 10 "A Moment Like This" Kelly Clarkson [54]
12 tháng 10 [55]
19 tháng 10 "Dilemma" Nelly hợp tác với Kelly Rowland [56]
26 tháng 10 [57]
2 tháng 11 [58]
9 tháng 11 "Lose Yourself" Eminem [59]
16 tháng 11 [60]
23 tháng 11 [61]
30 tháng 11 [62]
7 tháng 12 [63]
14 tháng 12 [64]
21 tháng 12 [65]
28 tháng 12 [66]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chart Beat Bonus: Seventh Wonder”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 7 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ Bonson, Fred (ngày 29 tháng 1 năm 2009). “Kelly Clarkson's Chart History”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  3. ^ “Chart Beat Bonus: Seventh Wonder”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 7 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ a b Bonson, Fred (ngày 29 tháng 1 năm 2009). “Chart Beat: This Is Your Life”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  5. ^ “Chart Beat Bonus: Oh 'Boy'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 26 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ Bonson, Fred (ngày 25 tháng 10 năm 2007). “Chart Beat: Still Cranked After All These Weeks”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  7. ^ “Chart Beat Bonus: Endless 'Love'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  8. ^ Grein, Paul (ngày 18 tháng 2 năm 2009). “Chart Watch Extra: Oscar Best Song Highs & Lows”. Yahoo!. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2009.
  9. ^ “Chart Beat Bonus: Endless 'Love'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  10. ^ “Chart Beat Bonus: You Win Some, You 'Lose' Some”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 1 năm 2003. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  11. ^ “Chart Beat Bonus: The Year of Nelly”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  12. ^ Bonson, Fred (ngày 17 tháng 1 năm 2003). “Chart Beat Chat: Will Oscar Go Home With Marshall?”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  13. ^ Grein, Paul (ngày 18 tháng 2 năm 2009). “Chart Watch Extra: Oscar Best Song Highs & Lows”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2009.
  14. ^ Jonathan Cohen & Mayfield, Geoff (ngày 28 tháng 12 năm 2001). “Santa Claus Kind To Creed's 'Weathered'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  15. ^ Martens, Todd (ngày 4 tháng 1 năm 2002). “Creed's 'Weathered' Wraps The Year At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ Martens, Todd (ngày 10 tháng 1 năm 2002). “Creed Makes It Lucky Seven At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  17. ^ Martens, Todd (ngày 17 tháng 1 năm 2002). “Creed Scores An Eighth Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  18. ^ Martens, Todd (ngày 24 tháng 1 năm 2002). “Jackson 'Drives' Straight To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  19. ^ Martens, Todd (ngày 31 tháng 1 năm 2002). “Jackson Stays Driven At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  20. ^ Martens, Todd (ngày 7 tháng 2 năm 2002). “Jackson Holds Off Creed For A Third Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  21. ^ Martens, Todd (ngày 14 tháng 2 năm 2002). “J. Lo. Kicks Jackson Out Of No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.
  22. ^ Martens, Todd (ngày 21 tháng 2 năm 2002). “Jackson Trades Places With J. Lo At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  23. ^ Martens, Todd (ngày 28 tháng 2 năm 2002). “J. Lo Nabs Double No. 1s”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  24. ^ Martens, Todd (ngày 7 tháng 3 năm 2002). “Alanis 'Sweeps' Away Chart Competition”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  25. ^ Martens, Todd (ngày 14 tháng 3 năm 2002). “Grammy Surge Pushes 'O Brother' To The Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  26. ^ Martens, Todd (ngày 21 tháng 3 năm 2002). 'O Brother' Still Finds Itself On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  27. ^ Martens, Todd (ngày 28 tháng 3 năm 2002). 'NOW 9' Takes Hits To The Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  28. ^ Martens, Todd (ngày 4 tháng 4 năm 2002). “Dion's 'New Day' Debuts On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  29. ^ “Foolish – Ashanti”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  30. ^ Martens, Todd (ngày 18 tháng 4 năm 2002). “Ashanti Continues Quadruple Chart Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  31. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 25 tháng 4 năm 2002). “Ashanti Fends Off The Competition At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  32. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 2 tháng 5 năm 2002). “Chesney Gallops Straight To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  33. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 9 tháng 5 năm 2002). “Tymers Score Big With No. 1 Debut”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  34. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 16 tháng 5 năm 2002). “Musiq, Lauryn Hill Storm The Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  35. ^ Jeckell, Barry (ngày 20 tháng 5 năm 2002). “Ashanti Notches Double-Platinum Debut”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  36. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 23 tháng 5 năm 2002). “Diddy's 'Remix' Leads Five Top-10 Debuts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  37. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 30 tháng 5 năm 2002). “On With The 'Show': Eminem Album An Instant No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  38. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 6 tháng 6 năm 2002). “Eminem 'Shows' The Competition Who's Boss”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  39. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 13 tháng 6 năm 2002). “Eminem's 'Show' Still On Top Of The Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  40. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 20 tháng 6 năm 2002). “Korn Can't Stop Eminem's 'Show' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  41. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 27 tháng 6 năm 2002). “Eminem Halts Roach Approach”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  42. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 4 tháng 7 năm 2002). 'Nellyville' Boots Eminem Out Of No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  43. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 11 tháng 7 năm 2002). “Nelly's 'Nellyville' Nails No. 1 Again”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  44. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 18 tháng 7 năm 2002). 'Nellyville' Too Hot For Chili Peppers”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  45. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 25 tháng 7 năm 2002). “DMB Struts Its 'Stuff' With No. 1 Debut”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  46. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 1 tháng 8 năm 2002). “New Keith Album 'Unleashed' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  47. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 8 tháng 8 năm 2002). “Springsteen Soars To No. 1 With 'The Rising'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  48. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 15 tháng 8 năm 2002). “Springsteen's 'Rising' Hangs Onto No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  49. ^ Martens Todd & Ellis, Michael (ngày 22 tháng 8 năm 2002). “Nelly Topples The Boss At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  50. ^ Martens Todd & Ellis, Michael (ngày 29 tháng 8 năm 2002). “Eminem Gets On With The 'Show' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  51. ^ Martens Todd & Ellis, Michael (ngày 5 tháng 9 năm 2002). “Dixie Chicks Make Their 'Home' On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  52. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 12 tháng 9 năm 2002). “Dixie Chicks 'Home' Again At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  53. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 19 tháng 9 năm 2002). “Chart Top Makes Cozy 'Home' For Dixie Chicks”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  54. ^ Cohen, Jonathan (ngày 25 tháng 9 năm 2002). 'Idol' Clarkson's Single Sets Billboard Record”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  55. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 3 tháng 10 năm 2002). “The King Reigns Again On Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  56. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 10 tháng 10 năm 2002). “Stoned, But Not Dethroned: Elvis Remains On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  57. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 17 tháng 10 năm 2002). “Bon Jovi 'Bounces' To No. 2 As Elvis Still Reigns”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  58. ^ Michael Ellis & Todd, Martens (ngày 24 tháng 10 năm 2002). “Faith Replaces King On Top Of The Hill”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  59. ^ Martens, Todd (ngày 31 tháng 10 năm 2002). “Eminem Notches First Hot 100 No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  60. ^ Martens, Todd (ngày 7 tháng 11 năm 2002). “Eminem Tightens Grip On Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  61. ^ Martens, Todd (ngày 14 tháng 11 năm 2002). “Eminem Controls Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  62. ^ Martens, Todd (ngày 21 tháng 11 năm 2002). “Eminem Can't 'Lose' With No. 1 Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  63. ^ Martens, Todd (ngày 28 tháng 11 năm 2002). “Eminem Can't 'Lose' No. 1 Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  64. ^ Martens, Todd (ngày 5 tháng 12 năm 2002). “Eminem Holds No. 1 Single For 6th Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  65. ^ Martens, Todd (ngày 12 tháng 12 năm 2002). “Eminem Maintains Hot 100 Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  66. ^ Cohen, Jonathan (ngày 12 tháng 12 năm 2002). “Eminem Can't 'Lose' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder là một trò chơi mô phỏng xây dựng kết hợp sinh tồn. Trò chơi lấy bối cảnh thời kỳ nguyên thủy