Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2006 (Mỹ)

Justin Timberlake có đĩa đơn quán quân đầu tiên trên bảng xếp hạng này, "SexyBack", đứng quán quân trong bảy tuần liên tiếp.

Bảng xếp hạng Billboard Hot 100 là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất trên thị trường âm nhạc Mỹ. Bảng xếp hạng được ấn hành bởi tạp chí Billboard và các số liệu xếp hạng được tổng hợp bởi Nielsen SoundScan dựa trên doanh số đĩa thường, nhạc sốtần suất phát thanh. Vào năm 2006, tổng cộng 18 đĩa đơn đứng vị trí quán quân trên bảng xếp hạng này, và là số lượng đĩa quán quân nhiều nhất trong năm kể từ năm 1991.[1][2] Mặc dù có 19 đĩa quán quân trong 52 ngày ấn hành của Billboard nhưng đĩa đơn "Don't Forget About Us" của Mariah Carey không được tính do đã quán quân từ 2005.

Năm 2006, có 18 nghệ sĩ lần đầu tiên đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng này, kể cả là nghệ sĩ chính hay nghệ sĩ hợp tác, gồm Akon, James Blunt, Ne-Yo, Daniel Powter, Rihanna, Shakira, Taylor Hicks, Nelly Furtado, Timbaland, Fergie, Justin TimberlakeT.I.. Ca sĩ dòng nhạc R&B Beyoncé KnowlesJustin Timberlake có hai đĩa đơn quán quân trong năm.[1] Trong suốt năm, tám đĩa đơn hợp tác đứng vị trí quán quân, phá vỡ kỷ lục 7 đĩa hợp tác của năm 2003 và 2004.[3]

Đĩa đơn "Irreplaceable" của nữ ca sĩ dòng nhạc R&B Beyoncé Knowles là đĩa đơn đứng vị trí quán quân lâu nhất năm, đứng vị trí quán quân trong 10 tuần liên tiếp từ cuối tháng 12 năm 2006 cho tới cuối tháng 2 năm sau.[4][5] "Irreplaceable" trở thành đĩa đơn thứ 20 đạt vị trí quán quân ít nhất 10 tuần, kể từ thời kì năm 1992 mà các đĩa đơn thường đứng vị trí quán quân khá dài, gọi là "đĩa đơn dài ngày".[a][6] Đĩa đơn "SexyBack" của Justin Timberlake cũng giành vị trí quán quân khá dài, 7 tuần liên tiếp.[7] Ngoài ra, đĩa đơn "Promiscuous" của Nelly Furtado đứng quán quân 6 tuần, còn "Check on It" của Beyoncé và "Bad Day", mỗi đĩa đứng quán quân 5 tuần.

"Bad Day" của Powter là đĩa đơn thành công nhất năm, trở thành đĩa đơn đứng đầu Bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cuối năm.[8] Ca khúc "Hips Don't Lie" đã giúp ca sĩ người Colombia Shakira có được đĩa đơn đầu tiên đứng quán quân tại bảng xếp hạng này, từ khi sự nghiệp cô khởi đầu năm 1996.[9] Trong suốt năm 2006, Powter và Furtado là hai nghệ sĩ người Canada duy nhất giành vị trí quán quân trên bảng xếp hạng này.[9]

Lịch sử xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
A young woman with dark hair and red lipstick, wearing a sparkling silver dress and a wide black belt, singing into a microphone, looking over her right shoulder.
Nelly Furtado có đĩa đơn đầu tiên đứng quán quân Hot 100, "Promiscuous", và là đĩa đơn đứng quán quân trong 6 tuần liên tiếp
A young woman with long blonde hair, in a short black dress in front of spectators with cameras.
Ca sĩ Fergie có đĩa đơn quán quân Hot 100 đầu tiên, "London Bridge" tại Mỹ
A white man in a white shirt with sleeves rolled up and a black baseball cap. He is pointing at something in front of him with his right hand.
Ca sĩ nhạc pop Canada Daniel Powter có đĩa đơn đầu tiên đứng quán quân tại Mỹ, "Bad Day" đứng quán quân năm tuần liên tiếp
Ngày ấn hành Đĩa đơn Nghệ sĩ Chú thích
7 tháng 1 "Don't Forget About Us" Mariah Carey [10]
14 tháng 1 "Laffy Taffy" D4L [11]
21 tháng 1 "Grillz" Nelly hợp tác với Paul Wall, AliGipp [12]
28 tháng 1 [13]
4 tháng 2 "Check on It" Beyoncé hợp tác với Slim Thug [14]
11 tháng 2 [15]
18 tháng 2 [16]
25 tháng 2 [17]
4 tháng 3 [18]
11 tháng 3 "You're Beautiful" James Blunt [19][20]
18 tháng 3 "So Sick" Ne-Yo [21]
25 tháng 3 [22]
1 tháng 4 "Temperature" Sean Paul [23]
8 tháng 4 "Bad Day" Daniel Powter [24]
15 tháng 4 [25]
22 tháng 4 [26]
29 tháng 4 [27]
6 tháng 5 [28]
13 tháng 5 "SOS" Rihanna [29]
20 tháng 5 [30]
27 tháng 5 [31]
3 tháng 6 "Ridin'" Chamillionaire hợp tác với Krayzie Bone [32]
10 tháng 6 [33]
17 tháng 6 "Hips Don't Lie" Shakira hợp tác với Wyclef Jean [34]
24 tháng 6 [35]
1 tháng 7 "Do I Make You Proud" Taylor Hicks [36][37]
8 tháng 7 "Promiscuous" Nelly Furtado hợp tác với Timbaland [38]
15 tháng 7 [39]
22 tháng 7 [40]
29 tháng 7 [41]
5 tháng 8 [42]
12 tháng 8 [43]
19 tháng 8 "London Bridge" Fergie [44]
26 tháng 8 [45]
2 tháng 9 [46]
9 tháng 9 "SexyBack" Justin Timberlake [47]
16 tháng 9 [48]
23 thấng 9 [49]
30 tháng 9 [50]
7 tháng 10 [51]
14 tháng 10 [52]
21 tháng 10 [53]
28 tháng 10 "Money Maker" Ludacris hợp tác với Pharrell [54]
4 tháng 11 [55]
11 tháng 11 "My Love" Justin Timberlake hợp tác với T.I. [56]
18 tháng 11 [57]
25 tháng 11 [58]
2 tháng 12 "I Wanna Love You" Akon hợp tác với Snoop Dogg [59]
9 tháng 12 [60]
16 tháng 12 "Irreplaceable" Beyoncé [61]
23 tháng 12 [62]
30 tháng 12 [63]
  • [a] ^ "Đĩa đơn dài ngày" tức là những đĩa đơn đứng quán quân ít nhất 10 tuần, kể cả liên tiếp hay không liên tiếp trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Bronson, Fred (ngày 7 tháng 12 năm 2006). “Chart Beat: Solo Spotlight”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ Bronson, Fred (ngày 27 tháng 12 năm 2007). “Chart Beat: 'Low' Rida”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 12 năm 2006). “Chart Beat Chat: Let's Work Together”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ Bronson, Fred (ngày 25 tháng 10 năm 2007). “Chart Beat: Still Cranked After All These Weeks”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2009.
  5. ^ Bronson, Fred (ngày 28 tháng 6 năm 2007). “Chart Beat: Jolly Brolley”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ Bronson, Fred (ngày 16 tháng 2 năm 2007). “Chart Beat Chat: The Long and Winding Hits”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009.
  7. ^ Moss, Corey (ngày 13 tháng 10 năm 2006). “Should Justin Timberlake Be Worried About A SexyBacklash?”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2009.
  8. ^ Trust, Gary. “Best Of The 2000s: Part 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  9. ^ a b Bronson, Fred (ngày 7 tháng 7 năm 2006). “Chart Beat Chat”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009.
  10. ^ Hasty, Katie (ngày 29 tháng 12 năm 2006). “Carey's 'Forget' No. 1 Again”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  11. ^ Hope, Clover (ngày 5 tháng 1 năm 2006). “D4L's 'Taffy' Dethrones Mariah On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  12. ^ Hope, Clover (ngày 12 tháng 1 năm 2006). “Nelly Nabs Fourth Hot 100 No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  13. ^ Hope, Clover (ngày 19 tháng 1 năm 2006). “Nelly's 'Grillz' Grabs Second Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ Hope, Clover (ngày 26 tháng 1 năm 2006). “Beyoncé, Slim Thug Battle Their Way To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  15. ^ Hope, Clover (ngày 2 tháng 2 năm 2006). “Beyoncé Still No. 1, 'High School' Breaks Record”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ Hope, Clover (ngày 9 tháng 2 năm 2006). “Beyoncé Begins Third Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  17. ^ Hope, Clover (ngày 16 tháng 2 năm 2006). 'Check On It' Nets Fourth Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  18. ^ Hope, Clover (ngày 23 tháng 2 năm 2006). “No Budging Beyoncé From Hot 100 No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  19. ^ Cohen, Jonathan (ngày 1 tháng 3 năm 2006). “James Blunt Soars To No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  20. ^ Hope, Clover (ngày 2 tháng 3 năm 2006). “Blunt Leapfrogs Beyoncé To Claim No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  21. ^ Hope, Clover (ngày 9 tháng 3 năm 2006). “Ne-Yo Completes Chart Takeover With 'So Sick'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  22. ^ Hope, Clover (ngày 16 tháng 3 năm 2006). “Ne-Yo Extends Chart Domination With 'So Sick'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  23. ^ Hope, Clover (ngày 23 tháng 3 năm 2006). “Paul's 'Temperature' Rises To The Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  24. ^ Hope, Clover (ngày 30 tháng 3 năm 2006). “Good 'Day': Powter Powers To Hot 100 No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  25. ^ Hope, Clover (ngày 6 tháng 4 năm 2006). “Powter's 'Day' Reigns Again On Singles Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  26. ^ Hope, Clover (ngày 13 tháng 4 năm 2006). “Powter Stays Hot, Chili Peppers Sizzle On Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  27. ^ Hope, Clover (ngày 20 tháng 4 năm 2006). “No Stopping Powter On Singles Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  28. ^ Hope, Clover (ngày 27 tháng 4 năm 2006). “Charts: Powter Stays Hot, Bon Jovi Scores With Country”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  29. ^ Hope, Clover (ngày 4 tháng 5 năm 2006). “Rihanna's 'SOS' Rockets To No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  30. ^ Hope, Clover (ngày 11 tháng 5 năm 2006). “Rihanna Stays Strong On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  31. ^ Hope, Clover (ngày 18 tháng 5 năm 2006). “Rihanna's 'SOS' Signals 3rd Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  32. ^ Hope, Clover (ngày 25 tháng 5 năm 2006). “Chamillionaire 'Rides' To Top Of Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  33. ^ Hope, Clover (ngày 1 tháng 6 năm 2006). “Chamillionaire Retains Top Spot On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  34. ^ Hasty, Katie (ngày 8 tháng 6 năm 2006). “Digital Explosion Drives Shakira's 'Hips' To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  35. ^ Hasty, Katie (ngày 15 tháng 6 năm 2006). “Shakira's 'Hips' Still Shaking At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  36. ^ Hasty, Katie (ngày 21 tháng 6 năm 2006). “Hicks Heads Straight To No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  37. ^ Hope, Clover (ngày 22 tháng 6 năm 2006). “Hicks Dethrones Shakira On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  38. ^ Hope, Clover (ngày 29 tháng 6 năm 2006). “Furtado Earns Second No. 1 Of The Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  39. ^ Hope, Clover (ngày 6 tháng 7 năm 2006). “Furtado Remains No. 1 With 'Promiscuous'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  40. ^ Cohen, Jonathan (ngày 13 tháng 7 năm 2006). “Third Week Is No. 1 Charm For Furtado's 'Promiscuous'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  41. ^ Hope, Clover (ngày 20 tháng 7 năm 2006). “Furtado's 'Promiscuous' Stays Strong On Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  42. ^ Hope, Clover (ngày 27 tháng 7 năm 2006). “FFurtado's 'Promiscuous' Still Sizzling On Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  43. ^ Hope, Clover (ngày 3 tháng 8 năm 2006). “Furtado Still No. 1 But Beyonce, Fergie Heat Up”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  44. ^ Hope, Clover (ngày 10 tháng 8 năm 2006). “Fergie's 'Bridge' Steamrolls To No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  45. ^ Hope, Clover (ngày 17 tháng 8 năm 2006). “Fergie's 'Bridge' Earns Second Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  46. ^ Hope, Clover (ngày 24 tháng 8 năm 2006). “Fergie's 'Bridge' Remains Sturdy At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  47. ^ Hope, Clover (ngày 31 tháng 8 năm 2006). “Timberlake Brings 'Sexy' Back To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  48. ^ Hope, Clover (ngày 7 tháng 9 năm 2006). “Timberlake Still 'Sexy' At No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  49. ^ Hope, Clover (ngày 14 tháng 9 năm 2006). “Timberlake's 'Sexy' Fends Off Fergie For No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  50. ^ Cohen, Jonathan (ngày 21 tháng 9 năm 2006). “All Timberlake, All The Time On Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  51. ^ Hope, Clover (ngày 28 tháng 9 năm 2006). “Timberlake Still Unstoppable On Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  52. ^ Hope, Clover (ngày 5 tháng 10 năm 2006). “Timberlake Still Tops, Akon Sets Hot 100 Record”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  53. ^ Hope, Clover (ngày 12 tháng 9 năm 2006). “Timberlake Still 'Sexy' At No. 1, New Single Keeps Climbing”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  54. ^ Hope, Clover (ngày 19 tháng 9 năm 2006). “Ludacris Leapfrogs Timberlake To Overtake Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  55. ^ Hope, Clover (ngày 26 tháng 10 năm 2006). “Ludacris Holds Off Akon, Timberlake To Remain No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  56. ^ Hope, Clover (ngày 2 tháng 11 năm 2006). “Timberlake Scores Second Straight Hot 100 No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  57. ^ Hope, Clover (ngày 9 tháng 11 năm 2006). “Timberlake, T.I. Remain No. 1 With 'My Love'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  58. ^ Hope, Clover (ngày 16 tháng 11 năm 2006). “Timberlake, T.I. Still No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  59. ^ Cohen, Jonathan (ngày 23 tháng 11 năm 2006). “Akon Locks Down Top Two Slots On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  60. ^ Cohen, Jonathan (ngày 30 tháng 11 năm 2006). 'Smack' Attack: Akon Adds More No. 1s To His Arsenal”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  61. ^ Hasty, Katie (ngày 7 tháng 12 năm 2006). “Beyonce 'Irreplaceable' At No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  62. ^ Hasty, Katie (ngày 14 tháng 12 năm 2006). “Beyonce's 'Irreplaceable' Secures Second Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.
  63. ^ Hasty, Katie (ngày 21 tháng 12 năm 2006). “Beyonce Begins Third Week Atop The Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
Đạo Giáo đại thái được chia thành hai trường phái lớn là: Phù lục và Đan đỉnh