Đây là danh sách các chất thức thần thuộc nhiều nhóm hóa học khác nhau, bao gồm cả hợp chất tự nhiên và tổng hợp. Các hợp chất xuất hiện trong tự nhiên được đánh dấu bằng †.
Chất thức thần serotonergic (đồng vận thụ thể serotonin 5-HT2A)
Psilocin†, còn được gọi là '4-HO-DMT'; thành phần hoạt tính khác của chi nấm Psilocybe
Psilocybin†, còn được gọi là '4-PO-DMT'; thành phần hoạt tính chính của chi nấm Psilocybe
Bufotenin†, còn được gọi là '5-HO-DMT' và dimethylserotonin;; một thành phần khác của da và nọc của cóc Sông Colorado, hoạt tính thức thần của nó còn bị tranh cãi; cũng là chất chuyển hóa của 5-MeO-DMT
Baeocystin†, còn được gọi là '4-PO-NMT'; thành phần hoạt tính khác của chi nấm Psilocybe; hoạt tính thức thần của nó còn bị tranh cãi
N,N-Dimethyltryptamine†, còn được gọi là 'DMT'; thành phần hoạt tính chính của chế phẩm ayahuasca của người Mỹ bản địa; hiện diện nội sinh ở nhiều loại thực vật và động vật, bao gồm con người, có thể là chất dẫn truyền thần kinh dạng amin vết.
^Pertwee, R G (tháng 4 năm 2006). “The pharmacology of cannabinoid receptors and their ligands: an overview”. International Journal of Obesity. 30 (S1): S13–S18. doi:10.1038/sj.ijo.0803272. ISSN0307-0565. PMID16570099.
^Grotenhermen, Franjos; Russo, Ethan biên tập (2002). Cannabis and cannabinoids : pharmacology, toxicology, and therapeutic potential. New York: Haworth Integrative Healing Press. ISBN9781136614941. OCLC606854125.
^Huestis, M. A. (2005), “Pharmacokinetics and Metabolism of the Plant Cannabinoids, Δ9-Tetrahydrocannibinol, Cannabidiol and Cannabinol”, trong Pertwee, Roger G. (biên tập), Cannabinoids, Handbook of Experimental Pharmacology, 168, Springer-Verlag, tr. 657–690, doi:10.1007/3-540-26573-2_23, ISBN9783540225652, PMID16596792
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to