2C-B

2C-B
Dữ liệu lâm sàng
Dược đồ sử dụngUống, bơm, trực tràng
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Bắt đầu tác dụng20–40 phút (Uống)
Chu kỳ bán rã sinh học2.48 ± 3.20 h[1]
Thời gian hoạt động4–12 giờ tùy đường sử dụng
Các định danh
Tên IUPAC
  • 2-(4-Bromo-2,5-dimethoxyphenyl)ethanamine
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.164.088
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC10H14BrNO2
Khối lượng phân tử260,13 g·mol−1
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • COc1cc(CCN)c(OC)cc1Br
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C10H14BrNO2/c1-13-9-6-8(11)10(14-2)5-7(9)3-4-12/h5-6H,3-4,12H2,1-2H3
  • Key:YMHOBZXQZVXHBM-UHFFFAOYSA-N

2C-B (4-bromo-2,5-dimethoxyphenethylamine) là một loại chất thức thần tổng hợp thuộc họ 2C, được Alexander Shulgin tổng hợp lần đầu vào năm 1974 và thường được sử dụng làm thuốc giải trí.[2] Có rất ít thông tin khoa học liên quan đến dược động học và tác dụng dược lý của thuốc ở người. Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu phân loại 2C-B là một chất kích thíchchất gây ảo giác, và ít phổ biến hơn là một entactogen (chất tạo sự xúc chạm bên trong), và empathogen (chất tạo trạng thái đồng cảm).[3]

2C-B thường được dùng bằng đường uống, nhưng cũng có thể được bơm hoặc vape (hóa hơi). Trong sách PiHKAL của Shulgin, phạm vi liều lượng được liệt kê là 12–24 mg.[4]

Khi 2C-B được bán dưới dạng thuốc giải trí, nó thường ở dạng bột, ít phổ biến hơn ở dạng viên nang hoặc thuốc viên.[5] Nó cũng được gọi bằng một số tên lóng.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Papaseit E, Farré M, Pérez-Mañá C, Torrens M, Ventura M, Pujadas M, de la Torre R, González D (2018). "Acute Pharmacological Effects of 2C-B in Humans: An Observational Study". Frontiers in Pharmacology (bằng tiếng Anh). Quyển 9. tr. 206. doi:10.3389/fphar.2018.00206. PMC 5859368. PMID 29593537.
  2. ^ Caudevilla-Gálligo F, Riba J, Ventura M, González D, Farré M, Barbanoj MJ, Bouso JC (tháng 7 năm 2012). "4-Bromo-2,5-dimethoxyphenethylamine (2C-B): presence in the recreational drug market in Spain, pattern of use and subjective effects". Journal of Psychopharmacology. Quyển 26 số 7. tr. 1026–1035. doi:10.1177/0269881111431752. PMID 22234927. S2CID 35535891.
  3. ^ González D, Torrens M, Farré M (ngày 12 tháng 10 năm 2015). "Acute Effects of the Novel Psychoactive Drug 2C-B on Emotions". BioMed Research International. Quyển 2015. tr. 643878. doi:10.1155/2015/643878. PMC 4620274. PMID 26543863.
  4. ^ Shulgin AT (1991). Pihkal : a chemical love story. Ann Shulgin. Berkeley, CA: Transform Press. ISBN 0-9630096-0-5. OCLC 25627628.
  5. ^ "2C-B Street Names" (PDF). ngày 1 tháng 2 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.
  6. ^ Westhoff B (2019). Fentanyl, Inc. New York: Atlantic Monthly Press. tr. 62. ISBN 978-1-0941-6390-1. OCLC 1136538402.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Phim đề tài tình yêu luôn là những tác phẩm có nội dung gần gũi, dung dị, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là dành cho những trái tim đang thổn thức trong ngày tình nhân.
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Enkanomiya còn được biết đến với cái tên Vương Quốc Đêm Trắng-Byakuya no Kuni(白夜国)
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.