Thuốc lắc hay ecstasy, tên khoa học là MethyleneDioxyl-MethamphetAmine (viết tắt: MDMA), là một dạng ma túy được chế tạo tổng hợp lần đầu tiên từ năm 1910, và 2 năm sau thuộc quyền sở hữu của công ty dược Merck (Đức) dưới dạng chất ức chế cảm giác thèm ăn. Những tên hiệu khác của MDMA là viên lắc, thuốc điên, viên chúa, viên hoàng hậu, max, ecstasy, mecsydes, kẹo v.v.
Năm 1914 hãng thuốc Merck xin cầu chứng thuốc MDMA. Lúc đó, MDMA được các bác sĩ dùng để bôi vào vết thương giúp cầm máu. Nửa thế kỷ sau đó mới có người thử uống thuốc lắc MDMA, lúc đầu để gây cảm giác chán ăn.
Trong thập niên 1950quân đội Hoa Kỳ thí nghiệm liều độ gây tử của loạt thuốc tương tự như MDMA (ký hiệu EA-1475). Cho đến năm 1969 mới có tiết lộ về những thí nghiệm này. Cùng năm, bác sĩ Alexander Shulgin đề nghị dùng thuốc MDMA cho một vài căn bệnh tâm thần. Nhờ khả năng gây sảng khoái, thuốc MDMA dần dần trở nên thông dụng ở Hoa Kỳ cho đến thập niên 1985 thì bị cấm. Từ đó, dân chơi thuốc có thể mua lậu tại các câu lạc bộ tại Dallas, các hộp đêm đồng tính luyến ái và cho tới nay, thuốc MDMA rất phổ biến tại các sàn nhảy loại nhạc rave. Trong thập niên 1990, phong trào chơi thuốc lắc MDMA xâm nhập vào các trường đại học và trung học. Thuốc lắc là một trong các loại thuốc cấm ma túy phổ biến nhất, cùng hạng với cocaine, heroin và cần sa.
Thuốc lắc tạo ra cho người dùng những cảm giác đặc biệt. Khi thuốc có tác dụng cảm nhận đầu tiên là thấy các đầu ngón tay tê buồn. Các cảm giác và xúc giác trở nên "Ảo cảm" Hưng phấn cao độ, các động tác uyển chuyển nhẹ nhàng, chân tay mềm dẻo. Đặc biệt cảm thấy thích thú với loại nhạc mix, nhạc rap. Khi tác dụng của thuốc đã đạt đến cao trào thì người toát mồ hôi, sợ ánh sáng, tinh thần cởi mở, sảng khoái, thích yêu đương, dễ cảm thông với người chung quanh, nâng cao cảm giác trong cơ thể, và tự tin...
Vì những tác dụng này mà thuốc lắc rất phổ biến tại các vũ trường. Dân xài thuốc có cảm tưởng mình gần giống như... siêu nhân, đang được bay lên cao có thể nhảy nhót nhiều và lâu hơn không thấy mệt mỏi, ăn nói hoạt bát hơn, thích thú hơn và nhạc nghe có vẻ hay hơn. Những người hay mắc cỡ, thiếu tự tin khi xài thuốc sẽ có cảm tưởng mình được đổi thành người tự tin, hoạt bát hơn.
Được sử dụng chữa trị tâm thần trong thập niên 1950quân đội Hoa Kỳ thí nghiệm liều độ gây tử của loạt thuốc tương tự như MDMA (ký hiệu EA-1475). Cho đến năm 1969 mới có tiết lộ về những thí nghiệm này. Cùng năm, bác sĩ Alexander Shulgin đề nghị dùng thuốc MDMA cho một vài căn bệnh tâm thần. Nhờ khả năng gây sảng khoái, thuốc MDMA dần dần trở nên thông dụng ở Hoa Kỳ cho đến thập niên 1985 thì bị cấm. Từ đó, dân chơi thuốc có thể mua lậu tại các câu lạc bộ tại Dallas, các hộp đêm đồng tính luyến ái và cho tới nay, thuốc MDMA rất phổ biến tại các sàn nhảy loại nhạc rave. Trong thập niên 1990, phong trào chơi thuốc lắc MDMA xâm nhập vào các trường đại học và trung học.
This is your brain on EcstasyLưu trữ 2007-03-12 tại Wayback Machine - A slideshow that illustrates the neuropharmacokinetics of Ecstasy (how the drug affects the brain.) Some of the information on this page is at present (July 2005) outdated.
EcstasyData.org A database of photos and lab-test results of over 1500 pills of "Ecstasy".
Pillreports A similar database to EcstasyData, but with user-contributed photos of pills and subjective "pill reports" and ratings. Over 1600 listings (as of Jan. 2006).
DanceSafeLưu trữ 2021-03-23 tại Wayback Machine - a risk reduction site with lots of information on Ecstasy. Includes a large database of photographs of different pill types, along with laboratory analysis of what was actually found in the pill.
Baggott, Matthew, and John Mendelson. "MDMA Neurotoxicity". Ecstasy: The Complete Guide. Ed. Julie Holland. Spring 2001 from www.erowid.com.
de la Torre, Rafael et al. (2000), Non-linear pharmacokinetics of MDMA (`ecstasy') in humans. Br J Clin Pharmacol, 2000; 49(2):104-9
de la Torre, Rafael & Farré, Magí (2004). Neurotoxicity of MDMA (ecstasy): the limitations of scaling from animals to humans. Trends in Pharmacological Sciences 25, 505-508.
Erowid, Earth. "Do Antioxidants Protect Against MDMA Hangover, Tolerance, and Neurotoxicity?" Erowid Extracts. Dec 2001; 2:6-11.
Jones, Douglas C. et al. (2004). Thioether Metabolites of 3,4-Methylenedioxyamphetamine and 3,4-Methylenedioxymethamphetamine Inhibit Human Serotonin Transporter (hSERT) Function and Simultaneously Stimulate Dopamine Uptake into hSERT-Expressing SK-N-MC Cells. J Pharmacol Exp Ther 311, 298-306.
Kalant H. (2001) The pharmacology and toxicology of "ecstasy" (MDMA) and related drugs. CMAJ. Oct 2;165(7):917-28. Review. PMID 11599334Full Text
Miller, R.T. et al. (1997). 2,5-Bis-(glutathione-S-yl)-alpha-methyldopamine, a putative metabolite of (+/-)-3,4-methylenedioxyamphetamine, decreases brain serotonin concentrations. Eur J Pharmaco. 323(2-3), 173-80. Abstract retrieved ngày 17 tháng 4 năm 2005, from PubMed.
Monks, T.J. et al. (2004). The role of metabolism in 3,4-(+)-methylenedioxyamphetamine and 3,4-(+)-methylenedioxymethamphetamine (ecstasy) toxicity. Ther Drug Monit 26(2), 132-136.
Morgan, Michael John (2000). Ecstasy (MDMA): a review of its possible persistent psychological effects. Psychopharmacology 152, 230-248.
Shankaran, Mahalakshmi, Bryan K. Yamamoto, and Gary A. Gudelsky. "Ascorbic Acid Prevents 3,4,-Methylenedioxymethamphetamine (MDMA)- Induced Hydroxyl Radical Formation and the Behavioral and Neurochemical Consequences of the Depletion of Brain 5-HT". Synapse. 2001; 40:55-64.
Strote, Jared et al. (2002). Increasing MDMA use among college students: results of a national survey. Journal of Adolescent Health 30, 64-72.
Sumnall, Harry R. & Cole, Jon C. (2005). Self-reported depressive symptomatology in community samples of polysubstance misusers who report Ecstasy use: a meta-analysis. Journal of Psychopharmacology 19(1), 84-92.
Yeh, S. Y. "Effects of Salicylate on 3,4-Methylenedioxymethamphetamine (MDMA)-Induced Neurotoxicity in Rats". Pharmacology Biochemistry and Behavior. 1997; Vol. 58, No. 3: 701-708.
Bài viết này cung cấp góc nhìn tổng quát về ba loại thể tạng phổ biến nhằm giúp bạn hiểu rõ cơ thể và xây dựng lộ trình tập luyện, nghỉ ngơi và ăn uống phù hợp.