![]() | Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Nhật. (tháng 5 năm 2024) Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
|
Doraemon | |
---|---|
![]() | |
Tên khác | Doraemon: Chú mèo máy đến từ tương lai |
Thể loại | Science fiction |
Sáng lập | Fujiko F. Fujio |
Dựa trên | Doraemon của Fujiko F. Fujio |
Kịch bản | Manami Sakurai[1] |
Đạo diễn | Soichiro Zen (2005–2017) Shinnosuke Yakuwa (2017–2018) Hirofumi Ogura (2020–nay)[1] |
Lồng tiếng | Wasabi Mizuta Megumi Ōhara Yumi Kakazu Subaru Kimura Tomokazu Seki Chiaki |
Nhạc phim | Kan Sawada[1] |
Quốc gia | ![]() |
Ngôn ngữ | Tiếng Nhật |
Số mùa | 20 |
Số tập | 837 (1160+ phân đoạn)[2] (Danh sách chi tiết) |
Sản xuất | |
Biên tập | Yuki Tsudo[1] |
Thời lượng | 20-26 phút |
Đơn vị sản xuất | TV Asahi ADK Emotions[a] Shin-Ei Animation |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | ANN (TV Asahi) |
Kênh trình chiếu tại Việt Nam | HTV3 (2015–2022) POPS Worldwide (2017–nay) K+ KIDS (2024–nay) |
Phát sóng | 15 tháng 4 năm 2005 | – nay
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan |
Doraemon (ドラえもん Doraemon) là một anime phim truyền hình dài tập của Nhật Bản dựa trên bộ manga cùng tên của Fujiko F. Fujio và là phiên bản kế nhiệm của loạt anime cùng tên năm 1979 và năm 1973, là bản chuyển thể thứ ba trong franchise này. Loạt phim do Shin-Ei Animation, TV Asahi và ADK Emotions sản xuất, được công chiếu trên TV Asahi tại Nhật Bản vào ngày 15 tháng 4 năm 2005 và hiện đang phát sóng tại hơn năm mươi quốc gia trên toàn thế giới. Kể từ khi công chiếu vào năm 2005, Doraemon đã phát sóng 837 tập, nhiều chương trình đặc biệt vào ngày lễ và 19 phim truyện. Loạt phim hoạt hình Doraemon này được gọi ở châu Á là Phiên bản Mizuta (水田版), theo tên Wasabi Mizuta, nữ diễn viên lồng tiếng cho Doraemon trong loạt phim này.[3]
Trong suốt quá trình phát sóng, chương trình đã có hai bản lồng tiếng Anh. Bản đầu tiên được cấp phép bởi Viz Media để phát sóng độc quyền tại Bắc Mỹ và được phát triển bởi Bang Zoom! Entertainment Doraemon được phát sóng trên Disney XD tại Hoa Kỳ với tên gọi Doraemon: Gadget Cat From the Future từ ngày 7 tháng 7 năm 2014 đến ngày 1 tháng 9 năm 2015, với các lần phát lại cho đến năm 2017.[4][5] Bản lồng tiếng thứ hai được sản xuất bởi LUK Internacional và bắt đầu phát sóng trên Boomerang tại Vương quốc Anh vào ngày 7 tháng 8 năm 2015, nhưng đã kết thúc không lâu sau đó vào tháng 1 năm 2016. Tại Việt Nam, loạt phim bắt đầu được phát sóng trên HTV3 vào ngày 3 tháng 12 năm 2015, phim cũng được phát hành trên YouTube bởi POPS Worldwide từ năm 2017.
Tính đến năm 2025, TV Asahi nắm giữ bản quyền phân phối và cấp phép cho bộ truyện, cũng như bản chuyển thể truyền hình trước đó và các bộ phim điện ảnh dài tập.
Dù bộ phim bám sát với nguyên tác manga, một vài thay đổi đã được thực hiện. Nhiều tình tiết chuyển thể từ các chương của manga đã được kéo dài hơn để có một cái kết hay và tăng giá trị giáo dục cho câu chuyện. Ngoài ra, một số yếu tố từ manga đã được giảm bớt. Một số ví dụ bao gồm tất cả các bảo bối của Doraemon có hình dạng và cách sử dụng giống như thuốc được thay đổi thành công cụ, thiết bị sử dụng; bố Nobita (người thường xuyên hút thuốc trong manga) hiếm khi hút thuốc trên phim.
Các diễn viên lồng tiếng cho năm nhân vật chính, Doraemon, Nobita, Shizuka, Jaian và Suneo, được chọn ra từ tổng số 590 người ứng tuyển. TV Asahi tuyên bố vào năm 2005 rằng họ sẽ chọn những diễn viên lồng tiếng gần giống với những diễn viên lồng tiếng của loạt phim tiền nhiệm, nhằm ít có sự thay đổi đáng kể từ dàn diễn viên ban đầu sang dàn diễn viên mới.[6]
Tất cả các tình tiết và bản xem trước các tập tiếp theo trong tất cả các tập đều được cắt ngắn để phù hợp với thời lượng 30 phút trong các phiên bản quốc tế, ngoại trừ ở Hồng Kông, được cắt để vừa với thời lượng 15 phút. Kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, bộ phim được phát sóng theo định dạng độ nét cao. Vào tháng 7 năm 2017, loạt phim đã có một bản cập nhật đồ hoạ. Kể từ năm 2019, phim được phát sóng vào tối thứ bảy hằng tuần cùng với một bài hát chủ đề mới.
Bản lồng tiếng Anh ở Mỹ của loạt phim này do Fujiko F. Fujio Pro, TV Asahi, Bang Zoom! Entertainment sản xuất, phân phối bởi Viz Media, đã được phát sóng trên Disney XD kể từ ngày 7 tháng 7 năm 2014 với tên Doraemon: Gadget Cat from the Future cùng một số thay đổi về tên gọi nhân vật và sở thích cá nhân.
Loạt phim bắt đầu chiếu ở Vương quốc Anh vào ngày 17 tháng 8, 2015 trên kênh Boomerang.[7]
Doraemon là một chú mèo máy được Nobi Sewashi (Nobi Nobito), cháu ba đời của Nobi Nobita, gửi từ thế kỷ 22 về quá khứ của cụ mình để giúp đỡ Nobita trở nên tiến bộ và giàu có, tức là cũng sẽ cải thiện hoàn cảnh của con cháu Nobita sau này. Còn ở hiện tại, Nobita là một cậu bé luôn thất bại ở trường học, và sau đó công ty phá sản, thất bại trong công việc, đẩy gia đình và con cháu sau này vào cảnh nợ nần.
Các câu chuyện trong Doraemon thường có một chủ đề chung, đó là xoay quanh những rắc rối hay xảy ra với cậu bé Nobita học lớp bốn, nhân vật chính thứ hai của bộ truyện. Doraemon có một chiếc túi thần kỳ trước bụng với đủ loại bảo bối của tương lai. Cốt truyện thường gặp nhất sẽ là Nobita trở về nhà khóc lóc với những rắc rối mà cậu gặp phải ở trường học hoặc với bạn bè. Sau khi bị cậu bé van nài hoặc thúc giục, Doraemon sẽ đưa ra một bảo bối giúp Nobita giải quyết những rắc rối của mình, hoặc là để trả đũa hay khoe khoang với bạn bè của cậu. Nobita sẽ lại thường đi quá xa so với dự định ban đầu của Doraemon, thậm chí với những bảo bối mới cậu còn gặp rắc rối lớn hơn trước đó. Đôi khi những người bạn của Nobita, thường là Honekawa Suneo hoặc Goda Takeshi (Jaian), lại lấy trộm những bảo bối và sử dụng chúng không đúng mục đích. Tuy nhiên thường thì ở cuối mỗi câu chuyện, những ai sử dụng sai mục đích bảo bối sẽ phải chịu hậu quả do mình gây ra, và người đọc sẽ rút ra được bài học từ đó.
Năm | Tập | Phát sóng gốc | |
---|---|---|---|
Phát sóng lần đầu | Phát sóng lần cuối | ||
2005 | 64 | 15 tháng 4, 2005 | 31 tháng 12, 2005 |
2006 | 80 | 13 tháng 1, 2006 | 31 tháng 12, 2006 |
2007 | 64 | 12 tháng 1, 2007 | 31 tháng 12, 2007 |
2008 | 69 | 11 tháng 1, 2008 | 31 tháng 12, 2008 |
2009 | 53 | 9 tháng 1, 2009 | 31 tháng 12, 2009 |
2010 | 53 | 8 tháng 1, 2010 | 17 tháng 12, 2010 |
2011 | 66 | 3 tháng 1, 2011 | 16 tháng 12, 2011 |
2012 | 77 | 6 tháng 1, 2012 | 31 tháng 12, 2012 |
2013 | 68 | 11 tháng 1, 2013 | 30 tháng 12, 2013 |
2014 | 69 | 17 tháng 1, 2014 | 30 tháng 12, 2014 |
2015 | 85 | 9 tháng 1, 2015 | 31 tháng 12, 2015 |
2016 | 76 | 15 tháng 1, 2016 | 31 tháng 12, 2016 |
2017 | 71 | 13 tháng 1, 2017 | 31 tháng 12, 2017 |
2018 | 79 | 7 tháng 1, 2018 | 31 tháng 12, 2018 |
2019 | 66 | 18 tháng 1, 2019 | 28 tháng 12, 2019 |
2020 | 73 | 11 tháng 1, 2020 | 31 tháng 12, 2020 |
2021 | 87 | 9 tháng 1, 2021 | 31 tháng 12, 2021 |
2022 | 84 | 8 tháng 1, 2022 | 31 tháng 12, 2022 |
2023 | 75 | 7 tháng 1, 2023 | 31 tháng 12, 2023 |
2024 | 69 | 6 tháng 1, 2024 | 31 tháng 12, 2024 |
2025 | 4 tháng 1, 2025 |
Bộ truyện có các bài hát mở đầu mới, ngoại trừ tập đầu tiên. Hầu hết các phiên bản quốc tế của bộ truyện chỉ sử dụng bài hát chủ đề thứ 3. Ở Việt Nam, các bài hát được phổ lời tiếng Việt và được biểu diễn bởi Huyền Chi.
# | Biểu diễn | Tiêu đề | Ngày bắt đầu | Ngày kết thúc |
---|---|---|---|---|
1 | 12 Girls Band | "Doraemon no Uta" (ドラえもんのうた) | 15 tháng 4, 2005 | 21 tháng 10, 2005 |
Huyền Chi | "Doraemon" | |||
2 | Rimi Natsukawa | "Hagushichao" (ハグしちゃお) | 28 tháng 10, 2005 | 20 tháng 4, 2007 |
Huyền Chi | "Hãy ôm chặt tay nhau" | |||
3 | Mao[10] | "Yume wo Kanaete Doraemon" (夢をかなえてドラえもん) | 11 tháng 5, 2007 | 6 tháng 9, 2019 |
Huyền Chi | "Giấc mơ thần tiên" | |||
4 | Gen Hoshino | "Doraemon" | 5 tháng 10, 2019 |
Tiêu đề | Biểu diễn | Ngày bắt đầu | Ngày kết thúc | |
---|---|---|---|---|
1. | "Odore Dore Dora Doraemon Ondo 2007" (踊れ・どれ・ドラ ドラえもん音頭2007) | Wasabi Mizuta (水田わさび) | 29 tháng 6, 2007 | 10 tháng 8, 2007 |
2. | "Doraemon Ekaki-uta" (ドラえもん・えかきうた") | Wasabi Mizuta (水田わさび) | ||
3. | "Dorami-chan Ekaki-uta" (ドラミちゃんのえかきうた) | Chiaki (千秋) | ||
4. | "Doraemon Ekaki-uta" ( ドラえもん絵描き歌) | Wasabi Mizuta (水田わさび) | 23 tháng 4, 2005 | 27 tháng 9, 2005 |
Shogakukan (Nhật Bản, Region 2 DVD) | |||||
---|---|---|---|---|---|
Phần | Volume | Tập phim | Ngày phát hành | Nguồn | |
1 | Volume 1 | 1—2 | 10 tháng 2 năm 2006 | [11] | |
Volume 2 | 3—5 | ||||
Volume 3 | 6—8 | ||||
Volume 4 | 9—11 | 17 tháng 3 năm 2006 | [12][13][14] | ||
Volume 5 | 12—13 | ||||
Volume 6 | 14—16 | ||||
Volume 7 | 17—19 | 13 tháng 10 năm 2006 | [15][16][17] | ||
Volume 8 | 20—22 | ||||
Volume 9 | 24A, 23, 25 | ||||
Volume 10 | 24B, 26—27 | 10 tháng 11 năm 2006 | [18] | ||
Volume 11 | 28—30 | 9 tháng 2 năm 2007 | [19][20] | ||
Volume 12 | 31, 33—34 | ||||
Volume 13 | 35—37 | ||||
2 | Volume 14 | 38—39 | 2 tháng 3 năm 2007 | [21][22][23] | |
Volume 15 | 40, 42, 43A, 41 | ||||
Volume 16 | 43B—43C, 45, 46A | ||||
Volume 17 | 53, 55A, 56B, 57B, 58A | 12 tháng 10 năm 2007 | [24][25] | ||
Volume 18 | 59, 60B, 61A, 63A | ||||
Volume 19 | 65, 66B, 67—68 | ||||
Volume 20 | 70B, 69A, 70A, 71, 73A | 9 tháng 11 năm 2007 | [26] | ||
Volume 21 | 72B, 73B, 75A, 76B, 77B | 15 tháng 2 năm 2008 | [27] | ||
Volume 22 | 75B—76A, 77A, 78, 79A | ||||
Volume 23 | 82B, 79B, 82A, 84 | ||||
3 | Volume 24 | 87, 83, 86 | 11 tháng 4 năm 2008 | [28][29] | |
Volume 25 | 89A, 88B, 89B, 90, 91A | ||||
Volume 26 | 91B, 92, 93, 95A | ||||
Volume 27 | 95B, 97, 98B, 99 | 10 tháng 10 năm 2008 | |||
Volume 28 | 100A, 98A, 103, 104 | ||||
Volume 29 | 105, 106, 107B | 7 tháng 11 năm 2008 | |||
Volume 30 | 108B, 32B, 32A, 72A | 10 tháng 2 năm 2009 | [30] | ||
4 | Volume 31 | 111—113 | 6 tháng 3 năm 2009 | ||
Volume 32 | 114, 117—118 | ||||
Volume 33 | 123, 127, 129 | ||||
Volume 34 | 124, 130, 131A, 122B, | 10 tháng 4 năm 2009 | [31] | ||
Volume 35 | 128, 133, 134 | ||||
Volume 36 | 135—137 | ||||
Volume 37 | 138–139, 140A, 142B | 2 tháng 10 năm 2009 | [32] | ||
Volume 38 | 142A, 143–144, 148 | ||||
Volume 39 | 146, 149—150 | 6 tháng 11 năm 2009 | |||
Volume 40 | 151—153 | ||||
Volume 41 | 155—157 | 19 tháng 2 năm 2010 | [33] | ||
Volume 42 | 161, 159, 163 | ||||
Volume 43 | 169—171 | ||||
5 | Volume 44 | 172–173, 175 | 9 tháng 4 năm 2010 | [34] | |
Volume 45 | 176—178 | ||||
Volume 46 | 180—181, 183 | ||||
6 | Volume 47 | 184, 186—187 | 12 tháng 11 năm 2010 | ||
Volume 48 | 188—190 | ||||
Volume 49 | 191—193 | 10 tháng 12 năm 2010 | |||
Volume 50 | 194, 196A, 168 | ||||
Volume 51 | 197—199 | 4 tháng 3 năm 2011 | [35][36] | ||
Volume 52 | 200—202 | ||||
Volume 53 | 204, 207—208 | ||||
Volume 54 | 209–210, 212 | 8 tháng 4 năm 2011 | [37][38][39] | ||
Volume 55 | 213–214, 217A, 216B | ||||
Volume 56 | 217B, 218–219, 221A | ||||
7 | Volume 57 | 221B, 222–223, 225A | 9 tháng 9 năm 2011 | [40][41] | |
Volume 58 | 225B, 226–227, 230A | ||||
Volume 59 | 231, 230B, 232A, 233 | 10 tháng 11 năm 2011 | [42] | ||
Volume 60 | 236–238, 232B | ||||
Volume 61 | 239, 240A,242A, 241 | 17 tháng 2 năm 2012 | [43] | ||
Volume 62 | 242B, 246, 247B, 248A, 247A | ||||
Volume 63 | 249, 250, 251A, 248B | ||||
Volume 64 | 251B, 255A, 260B, 253 | 9 tháng 3 năm 2012 | [44][45] | ||
Volume 65 | 254, 259, 261A, 258A | ||||
Volume 66 | 257, 261B, 262, 260A | ||||
8 | Volume 67 | 267B, 263A, 264, 267A, 263B | 12 tháng 10 năm 2012 | [46] | |
Volume 68 | 269A, 268, 269B, 270 | ||||
Volume 69 | 271A, 272A, 273A, 271B, 273B | 9 tháng 11 năm 2012 | [47] | ||
Volume 70 | 274A, 275, 274B, 276 | ||||
9 | Volume 71 | 280A, 282A, 284A, 279B, 278B, 283B | 8 tháng 2 năm 2013 | [48] | |
Volume 72 | 278A, 281A, 287A, 284B, 280B,281B | ||||
Volume 73 | 279A, 287B, 289B, 293A, 292A, 285B | ||||
Volume 74 | 289A, 290, 292B, 293B, 283A | 8 tháng 3 năm 2013 | [49] | ||
Volume 75 | 295A, 297B, 298A, 294B, 296A,282B | ||||
Volume 76 | 296B, 299A, 298B, 295B, 291 | ||||
Volume 77 | 302A, 303B, 304B, 305A, 306A, 300A | 11 tháng 10 năm 2013 | |||
Volume 78 | 301A, 302B, 305B, 304A, 308B, 311B | ||||
Volume 79 | 301B, 309B, 310A, 312B, 315B, 317D | 8 tháng 11 năm 2013 | [50] | ||
Volume 80 | 313A, 315A, 314A, 317B, 317C, 308A | ||||
10 | Volume 81 | 318A, 319–320,321A | 7 tháng 2 năm 2014 | [51] | |
Volume 82 | 321B, 322B, 323, 326 | ||||
Volume 83 | 327—329 | ||||
Volume 84 | 330—332 | 5 tháng 3 năm 2014 | |||
Volume 85 | 333—335 | ||||
Volume 86 | 336–337, 338C, 338A | ||||
Volume 87 | 339—341 | 2 tháng 10 năm 2014 | |||
Volume 88 | 342–343, 345 | ||||
Volume 89 | 346—348 | 5 tháng 11 năm 2014 | [52] | ||
Volume 90 | 349, 351, 352A, 352B | ||||
11 | Volume 91 | 353—355 | 4 tháng 2 năm 2015 | ||
Volume 92 | 357, 359—360 | ||||
Volume 93 | 350C, 352C, 32C, 362A | ||||
Volume 94 | 361, 363—364 | 4 tháng 3 năm 2015 | |||
Volume 95 | 365, 367—368 | ||||
Volume 96 | 366B, 369–370,371A | 7 tháng 10 năm 2015 | |||
Volume 97 | 371B, 372B, 372C, 374, 375B | ||||
Volume 98 | 366A, 373B, 375A, 385A | ||||
Volume 99 | 376–378, 379A | 12 tháng 11 năm 2015 | |||
Volume 100 | 379B, 380–381, 382A | ||||
Volume 101 | 382B, 383–384, 385B, 386A | 10 tháng 2 năm 2016 | |||
Volume 102 | 387A, 387C,388, 389B, 391B, 392A | ||||
Volume 103 | 392B, 393B, 395B, 396—397 | ||||
Volume 104 | 398–400, 401B, 402A | 9 tháng 3 năm 2016 | |||
Volume 105 | 402B, 402C, 403–404, 405A, 405B | ||||
Volume 106 | 338B, 387B, 401A, 410C | ||||
12 | Volume 107 | 405B, 406—408 | 5 tháng 10 năm 2016 | ||
Volume 108 | 409, 410A, 411—412 | ||||
Volume 109 | 413, 415B, 416, 417A | 9 tháng 11 năm 2016 | |||
Volume 110 | 417B, 418—420 | ||||
Volume 111 | 421–423, 424B | 15 tháng 2 năm 2017 | |||
Volume 112 | 424A, 425A, 426B, 426A, 428B, 430 | ||||
Volume 113 | 431B, 432A, 433, 436B, 437 | ||||
Volume 114 | 438–439, 440B, 441 | 8 tháng 3 năm 2017 | |||
Volume 115 | 442–444, 445A | ||||
Volume 116 | 414, 436A, 439 | ||||
13 | Volume 117 | 4 tháng 10 năm 2017 | |||
Volume 118 | |||||
Volume 119 | 8 tháng 11 năm 2017 | ||||
Volume 120 | |||||
Volume 121 | 461A, 463–464, 465B, 466A, | 7 tháng 2 năm 2018 | |||
Volume 122 | 468, 469B, 470A, 471, 472A | ||||
Volume 123 | 455, 461B, 467A | ||||
Volume 124 | 472B, 473–474, 477A, 477B | 7 tháng 3 năm 2018 | |||
Volume 125 | 477C, 478–479, 480B, 481A |
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)