Dòng máy bay E-Jet | |
---|---|
Kiểu | Máy bay dân dụng cỡ lớn |
Hãng sản xuất | Embraer |
Chuyến bay đầu tiên | tháng 2-2002 |
Được giới thiệu | Tháng 3-2004 LOT Polish Airlines |
Khách hàng chính | JetBlue Airways Air Canada Shuttle America Republic Airlines |
Số lượng sản xuất | 410 đến 30 tháng 1-2008[1] |
Chi phí máy bay | 27,4-34,9 triệu USD |
Phiên bản khác | Embraer Lineage 1000 |
110 · 120 · 121 · 135 · 140 · 145 · 170 · 175 · 190 · 195 |
Embraer E-Jets là một loạt các máy bay phản lực dân dụng cỡ vừa, hai động cơ, tầm trung được sản xuất ở Brasil bởi hãng Embraer. Được giới thiệu tại Triển lãm hàng không Paris năm 1999, và đi vào sản xuất năm 2002, đây là một máy bay thành công trên thị trường máy bay cỡ vừa - tính đến 30 tháng 6-2008 đã có 847 đơn đặt hàng E-jets và 827 chiếc được chọn.[1] Hãng chế tạo đã thông báo 300 chiếc đã giao hàng đến 24 tháng 10-2007 và báo trước đến cuối năm 2016 sẽ có 1.112 chiếc khác sẽ được giao.[2]
Embraer E-Jets bao gồm hai dòng thương mại chính và một phương án máy bay phản lực thương gia. E-170 và E-175 nhỏ hơn tạo ra kiểu máy bay cơ bản, với E-190 và E-195 là phiên bản kéo dài thân, có động cơ khác và cánh cùng với cấu trúc bộ phận hạ cánh lớn hơn. 170 và 175 chia sẻ 95% bộ phận tương đồng, cũng như trên 190 và 195. Hai dòng này chia sẻ 89% sự tương đồng, với mặt cắt ngang thân và hệ thống điện tử hàng không giống nhau, nổi bật với bộ thiết bị điện tử Honeywell Primus Epic EFIS.
Mặc dù thông thường được nói đến với tiền tố đơn giản là "E", những máy bay phản lực về mặt ngữ nghía còn là Embraer Jets ("ERJ"s).[3] Embraer đặt tiền tố ERJ trong quảng cáo ban đầu khi sản xuất. Loạt E-190/195 có những khả năng tương tự với phiên bản bàn đầu của DC-9 và Boeing 737, đó là những máy bay luôn luôn được coi là những máy bay dân dụng cỡ lớn trên các tuyến đường bay chính.
Embraer E-Jets sử dụng cách bố trí 4 dãy ghế (1-2-1).
Dòng E-170 đều là loại máy bay nhỏ, cạnh tranh với các loại máy bay dân dụng vùng khác như Bombardier CRJ-700/900, Bombardier Q400 và Sukhoi Superjet 100. Nó cũng được sử dụng để thay thế cho các loại máy bay cũ như BAe-146 và Fokker 70. E-170/175 trang bị động cơ GE CF34-8E lực đẩy 13.800 pound (61,39 kN) mỗi chiếc
Embraer 170 là phiên bản sản xuất đầu tiên. Nguyên mẫu được giới thiệu vào ngày 29 tháng 10-2001, chuyến bay đầu tiên diễn ra vào ngày 19 tháng 2-2002. Máy bay được trưng bày công khai vào tháng 5-2002 tại hội nghị Hiệp hội Hãng hàng không các vùng châu Âu. Sau khi nhận được sự phản hồi tích cực từ cộng đồng các hãng hàng không, Embraer tiến tới giới thiệu E-175 dài hơn vào tháng 6-2003. E-170 nhận được giấy chứng nhận sau gần 2 năm kể từ khi xuất hiện công khai; chiếc đầu tiên được giao cho hãng LOT Polish Airlines vào tháng 3-2004.
Năm 2006, E-170 đã được các công ty hàng không của Mỹ như Delta Connection, US Airways Express, Frontier JetExpress và United Express sử dụng/ Hãng hàng không châu Á đầu tiên sử dụng E-170 là Hong Kong Express Airways với đội 4 gồm 4 chiếc E-170. J-Air một công ty con của Japan Airlines (JAL) đã sử dụng loại máy bay này vào năm 2008 sau khi đặt chế tạo 10 chiếc từ năm 2007.[4]
Dòng E-190 là kiểu E-170 kéo dài, lớn hơn với cánh mới, to hơn, trang bị động cơ mới là GE CF34-10E, công suất 18.500 lb (82.30 kN). Với 100 chỗ ngồi, dòng máy bay này đang cạnh tranh với những máy bay phản lực nhỏ như Bombardier CRJ-1000, Boeing 717-200 và 737-600 cũng như Airbus A318.
Chuyến bay đầu tiên của E-190 thực hiện vào tháng 3-2004, chuyến bay trên E-195 thực hiện vào thnasg 12 cùng năm. Khách hàng đầu tiên của E-190 là hãng hàng không giá rẻ JetBlue có trụ sở ở New York, hãng này đặt mua 100 chiếc và 100 tùy chọn. Hãng hàng không giá rẻ châu Âu là Flybe cũng đã mua 14 chiếc E-195 và 12 tùy chọn.[7]
2 tháng 5 2006, Embraer công bố kế hoạch về phiên bản máy bay phản lực thương gia của E-190. Nó có cùng cấu trúc của E-190, nhưng có tầm bay tăng lên tới 4.200 hải lý, chỗ ngồi sang trọng cho 19 hành khách. Không quân Argentinia đã đặt mua 1 chiếc.
Công nghệ phát triển cho E-jets của Embraer đã được áp dụng vào một loại máy bay vận tải quân sự tương lai là C-390.
Bamboo Airways ( 05 Embraer E190)
Kích thước | E-170 ERJ170-100 |
E-175 ERJ170-200 |
E-190 ERJ190-100 |
E-195 ERJ190-200 |
---|---|---|---|---|
Tổ lái | 2 | |||
Sức chứa hàng khách (một hạng ghế) | 78 | 86 | 106 | 118 |
Chiều dài | 29.90 m (98 ft 1 in) |
31.68 m (103 ft 11 in) | 36.24 m (118 ft 11 in) | 38.65 m (126 ft 10 in) |
Sải cánh | 26.00 m (85 ft 4 in) | 28.72 m (94 ft 3 in) | ||
Chiều cao | 9.67 m (32 ft 4 in) |
10.28 m (34 ft 7 in) | ||
Trọng lượng rỗn (kg) | 21.140 | 21.810 | 28.080 | 28.970 |
Trọng lượng cất cánh tối đa (MTOW) (kg) | 35.990 (STD) 37.200 (LR) |
37.500 (STD) 38.790 (LR) |
47.790 (STD) 50.300 (LR) 51.800 (IGW) |
48.790 (STD) 50.790 (LR) 52.290 (IGW) |
Quãng đường cất cánh với MTOW | 2044 m | |||
Động cơ | 2× động cơ phản lực cánh quạt đẩy GE CF34-8E lực đẩy mỗi chiếc 62.3 kN (13.800 lbf) |
2× động cơ phản lực cánh quạt đẩy GE CF34-10E lực đẩy mỗi chiếc 82.3 kN (18.500 lbf) | ||
Tốc độ tối đa | 890 km/h (481 kn, Mach 0.82) | |||
Tầm bay | 3.334 km (STD) 3.889 km (LR) |
3.334 km (2.071 mi) (STD) 4.260 km (LR) |
2.593 km (STD) 3.334 km (LR) | |
Trân bay | 41.000 ft (12.500 m) | |||
Vận tốc lên cao | (Không rõ) | |||
Lực nâng của cánh | (Không rõ) | |||
Lực đẩy/trọng lượng | 0.42:1 | 0.39:1 | 0.41:1 | 0.39:1 |
Mặt cắt ngang thân và cabin | ||||
Chiều rộng phía ngoài | 3.01 m (9 ft 11 in) | |||
Chiều rộng phía trong | 2.74 m (9 ft 0 in) | |||
Chiều cao phía ngoài | 3.35 m (11 ft 0 in) | |||
Chiều cao phía trong | 2.00 m (6 ft 7 in) |
|month=
(trợ giúp)