Ethosuximide

Ethosuximide
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiZarontin
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa682327
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: D
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngqua đường miệng (viên thuốc, dung dịch)
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • US: ℞-only
  • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng93%[1]
Chuyển hóa dược phẩmGan (CYP3A4, CYP2E1)
Chu kỳ bán rã sinh học53 giờ
Bài tiếtThận (20%)
Các định danh
Tên IUPAC
  • (RS)-3-Ethyl-3-methyl-pyrrolidine-2,5-dione
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.954
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC7H11NO2
Khối lượng phân tử141.168 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Thủ đối tính hóa họcRacemic mixture
SMILES
  • O=C1NC(=O)CC1(C)CC
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C7H11NO2/c1-3-7(2)4-5(9)8-6(7)10/h3-4H2,1-2H3,(H,8,9,10) ☑Y
  • Key:HAPOVYFOVVWLRS-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Ethosuximide, được bán dưới tên thương hiệu Zarontin cùng với một số tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị cho bệnh co giật lặng người.[1] Chúng có thể được sử dụng một mình hoặc sử dụng phối hợp với các loại thuốc chống động kinh khác như axit valproic.[1] Ethosuximide được đưa vào cơ thể qua đường miệng.[1]

Tác dụng phụ của thuốc nhìn chung là không có ảnh hưởng lớn.[2] Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm chán ăn, đau bụng, tiêu chảy và cảm thấy mệt mỏi.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể có như suy nghĩ tự tử, mức độ tế bào máu thấp và lupus ban đỏ.[1][2] Mức độ an toàn nếu sử dụng trong khi mang thai hoặc cho trẻ dưới ba tuổi là không rõ ràng.[1] Ethosuximide thuộc họ thuốc succinimide. Cách thức hoạt động chính xác của thuốc này đến nay vẫn là không rõ ràng.[1]

Ethosuximide đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1960.[1] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Ethosuximide có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 27,77 USD mỗi tháng.[4] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn tính đến năm 2016 là khoảng 41,55 USD / tháng cho một liều điều trị điển hình.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i “Ethosuximide”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ a b WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 69, 74–75. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Ethosuximide”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “NADAC as of 2016-12-07 | Data.Medicaid.gov”. Centers for Medicare and Medicaid Services. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan