Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | Algeria Azerbaijan Ai Cập Ả Rập Xê Út Sri Lanka |
Thời gian | 21–26 tháng 3 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 9 (tại 7 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 24 |
Số bàn thắng | 68 (2,83 bàn/trận) |
Số khán giả | 197.990 (8.250 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() ![]() ![]() ![]() (mỗi cầu thủ 3 bàn) |
FIFA Series 2024 là lần tổ chức đầu tiên của FIFA Series, một giải đấu bóng đá giao hữu của FIFA giữa các đội tuyển quốc gia đến từ các liên đoàn châu lục khác nhau. Mùa giải đầu tiên bao gồm sáu loạt đấu khác nhau diễn ra đồng loạt tại năm quốc gia chủ nhà từ ngày 21 đến ngày 26 tháng 3 năm 2024.[1]
Giải đấu giao hữu ban đầu được công bố là sáng kiến của FIFA vào tháng 12 năm 2022 dưới tên gọi "FIFA World Series",[2] và sau đó được Chủ tịch FIFA Gianni Infantino xác nhận vào ngày 16 tháng 3 năm 2023, sau khi ông tái đắc cử vào vị trí này tại Đại hội FIFA lần thứ 73 ở Kigali, Rwanda.[3] Giải đấu này quy tụ các đội tuyển quốc gia nam từ sáu liên đoàn châu lục trong một chuỗi các giải giao hữu trong thời gian diễn ra FIFA Days vào tháng 3 của mỗi năm chẵn.[4] Giải đấu nhằm cung cấp cho các hiệp hội thành viên của FIFA "cơ hội thi đấu quan trọng" bằng cách tạo điều kiện cho họ thi đấu với các đội tuyển từ các liên đoàn khác, mà họ sẽ khó có cơ hội thi đấu với nhau thường xuyên nếu không thông qua giải đấu này. Giải đấu cũng mang lại các cơ hội thương mại và và phát triển chuyên môn lớn hơn cho các hiệp hội thành viên.[1]
Phiên bản năm 2024 đóng vai trò là giai đoạn thử nghiệm cho giải đấu.[1] Trong mỗi loạt trận ngoại trừ tại Ai Cập (được thêm vào sau đó), tất cả các trận đấu liên lục địa đều là cuộc gặp gỡ quốc tế đầu tiên giữa các bên.[5]
Các đội tuyển sau đây đã tham gia vào giải đấu năm 2024.
Loạt đấu | Đội tuyển | Liên đoàn | Thứ hạng FIFA tháng 2 năm 2024[6] |
---|---|---|---|
Algeria | ![]() |
CAF | 43 |
![]() |
UEFA | 164 | |
![]() |
CONMEBOL | 86 | |
![]() |
CAF | 58 | |
Azerbaijan | ![]() |
UEFA | 113 |
![]() |
UEFA | 83 | |
![]() |
AFC | 190 | |
![]() |
CAF | 119 | |
Ai Cập | ![]() |
UEFA | 10 |
![]() |
CAF | 36 | |
![]() |
OFC | 103 | |
![]() |
CAF | 41 | |
Ả Rập Xê Út A | ![]() |
AFC | 179 |
![]() |
CAF | 65 | |
![]() |
CAF | 79 | |
![]() |
CONCACAF | 157 | |
Ả Rập Xê Út B | ![]() |
CONCACAF | 171 |
![]() |
AFC | 194 | |
![]() |
CAF | 76 | |
![]() |
OFC | 170 | |
Sri Lanka | ![]() |
AFC | 184 |
![]() |
CAF | 129 | |
![]() |
OFC | 165 | |
![]() |
AFC | 204 |
Liên đoàn | Số đội |
---|---|
AFC | 5 |
CAF | 9 |
CONCACAF | 2 |
CONMEBOL | 1 |
OFC | 3 |
UEFA | 4 |
Quốc gia | Thành phố | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|---|
Algérie | Algiers | Sân vận động Nelson Mandela | 40.784 |
Annaba | Sân vận động 19 tháng 5 năm 1956 | 56.000 | |
Azerbaijan | Baku | Dalga Arena | 6.500 |
Sân vận động Cộng hòa Tofiq Bahramov | 31.200 | ||
Ai Cập | Cairo | Sân vận động Quốc tế Cairo | 75.000 |
Thủ đô Hành chính Mới | Sân vận động Thủ đô Hành chính Mới | 93.940 | |
Ả Rập Xê Út | Jeddah | Thành phố Thể thao Nhà vua Abdullah | 62.345 |
Sân vận động Hoàng tử Abdullah Al-Faisal | 27.000 | ||
Sri Lanka | Colombo | Trường đua Colombo | 10.000 |
Các loạt đấu được tổ chức như những trận giao hữu quốc tế. Chỉ có loạt trận của Ai Cập áp dụng thể thức loại trực tiếp, với đội chiến thắng được xác định bằng loạt sút luân lưu nếu hòa.
Tất cả thời gian được liệt kê đều là giờ địa phương.[7][8] Liên đoàn châu lục của mỗi đội tuyển được ghi trong ngoặc đơn.
Loạt đấu FIFA Series: Algérie diễn ra tại Annaba và Algiers từ ngày 21 đến ngày 26 tháng 3 năm 2024, với sự tham gia của đội chủ nhà Algérie (CAF), Andorra (UEFA), Bolivia (CONMEBOL) và Nam Phi (CAF). [9] [10]
Ban đầu, giải đấu dự kiến sẽ được tổ chức theo một thể thức khác, với vòng bán kết được tổ chức tại Oran và Annaba trong khi trận chung kết được tổ chức tại Algiers.[11] Albania cũng được dự kiến tham gia nhưng đã từ chối do vướng lịch đấu giao hữu ở châu Âu, và họ được thay thế bằng Andorra.[12]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 1 | 1 | 0 | 6 | 5 | +1 | 4 |
2 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 3 |
3 | ![]() |
2 | 0 | 2 | 0 | 4 | 4 | 0 | 2 |
4 | ![]() |
2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 2 | −1 | 1 |
Andorra ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
R. Fernández ![]() |
Chi tiết | Mokwana ![]() |
Loạt đấu FIFA Series: Azerbaijan diễn ra tại Baku vào ngày 22 và 25 tháng 3 năm 2024, với sự tham gia của đội chủ nhà Azerbaijan (UEFA), Bulgaria (UEFA), Mông Cổ (AFC) và Tanzania (CAF).[17][18][19][20]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | +1 | 4 |
2 | ![]() |
2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | +1 | 4 |
3 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 1 | +2 | 3 |
4 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 | −4 | 0 |
Azerbaijan ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Mustafazadə ![]() |
Chi tiết |
Azerbaijan ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Qurbanlı ![]() |
Chi tiết | Krastev ![]() |
Loạt đấu FIFA Series: Ai Cập, cũng được gọi là Cúp bóng đá quốc tế ACUD, diễn ra tại Cairo và Thủ đô Hành chính Mới vào các ngày 22, 23 và 26 tháng 3 năm 2024, với sự tham gia của đội chủ nhà Ai Cập (CAF), Croatia (UEFA), New Zealand (OFC) và Tunisia (CAF).[27]
Giải đấu này vốn không phải là một phần của FIFA Series, mà là một sự kiện cúp riêng biệt được gọi là Cúp Winsunited (Cúp W),[28] dự kiến thi đấu tại Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.[29] Tuy nhiên, vì vấn đề tài trợ, giải đấu đã được chuyển đến Ai Cập vào ngày 14 tháng 3 năm 2024,[30][31] và trở thành một phần của FIFA Series.[32]
Croatia đã giành ngôi vô địch của giải đấu sau chiến thắng 4–2 trước đội chủ nhà Ai Cập trong trận chung kết.[33]
Bán kết | Chung kết | |||||
22 March – Thủ đô Hành chính Mới | ||||||
![]() | 1 | |||||
26 March – Thủ đô Hành chính Mới | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 2 | |||||
23 March – Cairo | ||||||
![]() | 4 | |||||
![]() | 0 (4) | |||||
![]() | 0 (5) | |||||
Play-off tranh hạng ba | ||||||
26 March – Cairo | ||||||
![]() | 0 (2) | |||||
![]() | 0 (4) |
Ai Cập ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Mohamed ![]() |
Chi tiết |
Tunisia ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
4–5 |
New Zealand ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
2–4 |
Ai Cập ![]() | 2–4 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Loạt đấu FIFA Series: Ả Rập Xê Út A diễn ra tại Jeddah từ ngày 21 đến ngày 26 tháng 3 năm 2024 với sự tham gia của các đội tuyển Campuchia (AFC), Cape Verde (CAF), Guinea Xích Đạo (CAF) và Guyana (CONCACAF).[34][35][36]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | +2 | 6 |
2 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 3 |
3 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 1 | +1 | 3 |
4 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 6 | −5 | 0 |
Cabo Verde ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Mendes ![]() |
Chi tiết |
Guinea Xích Đạo ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Cabo Verde ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Cabral ![]() |
Chi tiết |
Guyana ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Chanthea ![]() |
Loạt đấu FIFA Series: Ả Rập Xê Út B diễn ra tại Jeddah từ ngày 21 đến ngày 26 tháng 3 năm 2024 với sự tham gia của các đội tuyển Bermuda (CONCACAF), Brunei (AFC), Guinea (CAF) và Vanuatu (OFC).[35]
Curaçao cũng được dự kiến tham gia, nhưng cuối cùng họ đã được thay thế bằng Bermuda.[37]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | 11 | 1 | +10 | 6 |
2 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | −1 | 3 |
3 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 5 | −2 | 3 |
4 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 9 | −7 | 0 |
Bermuda ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Guinée ![]() | 5–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết | Bean ![]() |
Vanuatu ![]() | 2–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Loạt đấu FIFA Series: Sri Lanka diễn ra tại Colombo vào ngày 22 và 25 tháng 3 năm 2024, với sự tham gia của đội chủ nhà Sri Lanka (AFC), Bhutan (AFC), Cộng hòa Trung Phi (CAF) và Papua New Guinea (OFC).[38][39][40][41]
Giải đấu này là sự kế thừa cho Giải bóng đá tứ hùng Sri Lanka 2021, cũng được tổ chức tại cùng địa điểm.[42]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | 10 | 0 | +10 | 6 |
2 | ![]() |
2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | +2 | 4 |
3 | ![]() |
2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 4 | −4 | 1 |
4 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 8 | −8 | 0 |
Trung Phi ![]() | 4–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Đã có 68 bàn thắng ghi được trong 24 trận đấu, trung bình 2.83 bàn thắng mỗi trận đấu.
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng