ستاد القاهرة الدولى | |
Tên cũ | Sân vận động Nasser |
---|---|
Vị trí | Nasr City, Cairo, Ai Cập |
Tọa độ | 30°4′8,81″B 31°18′44,4″Đ / 30,06667°B 31,3°Đ |
Sức chứa | 74.000 |
Kỷ lục khán giả | 120.000 |
Mặt sân | Sân cỏ hỗn hợp GrassMaster |
Công trình xây dựng | |
Được xây dựng | 1955–1960 |
Khánh thành | 23 tháng 7 năm 1960 |
Sửa chữa lại | 2005, 2019 |
Kiến trúc sư | Werner March |
Kỹ sư kết cấu | ACE Moharram Bakhoum |
Bên thuê sân | |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập Al Ahly Zamalek SC |
Sân vận động Quốc tế Cairo (Ả Rập: ستاد القاهرة الدولى), được biết với tên cũ là Sân vận động Nasser, là một sân vận động đa năng, đạt tiêu chuẩn Olympic, toàn chỗ ngồi với sức chứa 75.000 chỗ ngồi.[1] Kiến trúc sư của sân vận động là Werner March người Đức, người đã thiết kế Sân vận động Olympic ở Berlin. Công việc giám sát kỹ thuật và xây dựng của sân vận động được thực hiện bởi ACE Moharram Bakhoum. Trước khi trở thành một sân vận động toàn chỗ ngồi, sân có khả năng chứa hơn 100.000 khán giả, đạt kỷ lục 120.000 người. Đây là cơ sở tiêu chuẩn Olympic hàng đầu, phù hợp với vai trò của Cairo, Ai Cập là trung tâm của các sự kiện trong khu vực. Đây cũng là sân vận động lớn thứ 69 trên thế giới. Nằm ở quận Nasr City; một vùng ngoại ô ở phía đông bắc Cairo, sân được hoàn thành vào năm 1960, và được khánh thành bởi Tổng thống Gamal Abdel Nasser vào ngày 23 tháng 7 cùng năm, kỷ niệm 8 năm cuộc cách mạng Ai Cập 1952. Câu lạc bộ bóng đá Zamalek SC và Al Ahly sử dụng sân vận động cho các trận đấu trên sân nhà của các đội.
Sân vận động nằm cách sân bay quốc tế Cairo khoảng 10 km về phía tây và cách trung tâm thành phố Cairo khoảng 10 km[2] (30 phút đi xe).
Vào năm 2005, để chuẩn bị cho Cúp bóng đá châu Phi 2006, sân đã trải qua một cuộc cải tạo lớn, và đã đạt tiêu chuẩn thế giới thế kỷ 21 cùng với tất cả các cơ sở Olympic nhiều môn thể thao của nó.
Sân vận động Cairo được biết đến với bầu không khí cuồng nhiệt và lượng khán giả rất cao. Điều này càng trở nên rõ ràng hơn trong Cúp bóng đá châu Phi 2006, được tổ chức tại Ai Cập. Khi Ai Cập có trận đấu của đội ở Sân vận động Cairo, sân vận động gần như bị "vỡ sân". Trước khi các ghế ngồi được thêm vào tất cả các phần trong năm 2005, sân vận động nổi tiếng là nơi có thể chứa nhiều người hơn so với sức chứa cố định. Không có ghế ngồi, người hâm mộ đã có thể chen lấn nhau và ngồi trên lối đi. Vì cách bố trí chỗ ngồi trước đó, Sân vận động Quốc tế Cairo đã có thể chứa hơn 120.000 người hâm mộ cho trận chung kết Cúp bóng đá châu Phi 1986 giữa Ai Cập và Cameroon. Dưới sự cổ vũ của các cổ động viên nhà, chủ nhà Ai Cập đã đánh bại Cameroon.
Sân vận động Cairo là một biểu tượng mạnh mẽ của bóng đá Ai Cập. Gần như tất cả các trận đấu quan trọng nhất của Ai Cập được tổ chức ở đó. Sân mang một lịch sử vô cùng phong phú bao gồm nhiều khoảnh khắc bóng đá đáng nhớ, từ bàn thắng nổi tiếng của Hossam Hassan giúp Ai Cập vượt qua vòng loại để tham dự World Cup 1990, nhiều giải đấu Cúp bóng đá châu Phi bao gồm giải đấu gần đây nhất vào năm 2006 và trận derby nổi tiếng giữa Ahly và Zamalek.
Sân cũng từng là sân vận động chính của Đại hội Thể thao châu Phi 1991.
Sân vận động là một trong những địa điểm tổ chức Cúp bóng đá châu Phi 2019.
Các trận đấu sau đây đã được tổ chức tại sân vận động trong Cúp bóng đá châu Phi 2019:
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
21 tháng 6 năm 2019 | 22:00 | Ai Cập | 1–0 | Zimbabwe | Bảng A | 73.299 |
22 tháng 6 năm 2019 | 16:30 | CHDC Congo | 0–2 | Uganda | Bảng A | 1.083 |
26 tháng 6 năm 2019 | 19:00 | Uganda | 1–1 | Zimbabwe | Bảng A | 73.589 |
26 tháng 6 năm 2019 | 22:00 | Ai Cập | 2–0 | CHDC Congo | Bảng A | 74.219 |
30 tháng 6 năm 2019 | 21:00 | Uganda | 0–2 | Ai Cập | Bảng A | 74.566 |
5 tháng 7 năm 2019 | 21:00 | Uganda | 0–1 | Sénégal | Vòng 16 đội | 6.950 |
6 tháng 7 năm 2019 | 21:00 | Ai Cập | 0–1 | Nam Phi | Vòng 16 đội | 75.000 |
10 tháng 7 năm 2019 | 21:00 | Nigeria | 2–1 | Nam Phi | Tứ kết | 48.343 |
14 tháng 7 năm 2019 | 21:00 | Algérie | 2–1 | Nigeria | Bán kết | 49.775 |
19 tháng 7 năm 2019 | 21:00 | Sénégal | 0–1 | Algérie | Chung kết | 75.000 |
|access-date=
(trợ giúp)