Fading (bài hát)

"Fading"
Bài hát của Rihanna
từ album Loud
Phát hành12 tháng 11 năm 2010 (2010-11-12)
Thu âm2010
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng3:27
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Video âm thanh phiên bản gốc
"Fading" trên YouTube
Video âm thanh phiên bản mới
"Fading" trên YouTube

"Fading" là một bài hát của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Loud, phát hành vào ngày 12 tháng 11 năm 2010. Bài hát này được sáng tác bởi Jamal Jones, Ester Dean, William Hodge, Lamar Taylor và Darnell Dalton. Khâu sản xuất "Fading" do Kuk Harrell, Willy Will, Veronika Bozeman và Jones đảm nhận. Giới chuyên môn phân "Fading" thuộc nhiều nhánh thể loại nhạc pop. Bài hát mở đầu bằng vĩ cầm và dần chuyển sang giai điệu dương cầm, được cho là sample từ "One by One" của Enya. Nội dung "Fading" chủ yếu kể về một cô gái chia tay người bạn trai.

"Fading" từng được bình chọn là một trong bốn đĩa đơn tiếp theo cho Loud, nhưng cuối cùng Rihanna lại không phát hành bài hát này. "Fading" nhận được những đánh giá nhìn chung là tích cực từ giới chuyên môn. Họ khen ngợi chủ đề ca từ và giai điệu phối khí, song cũng có một số người cho rằng bài hát không có gì nổi bật so với các tác phẩm trước đây của Rihanna. "Fading" xuất hiện trên các bảng xếp hạng bài hát tại Anh Quốc, Hàn Quốc và Hoa Kỳ vào cuối năm 2010. Rihanna từng trình diễn ca khúc này ở một số ngày diễn nhất định theo bình chọn từ khán giả trong chuyến lưu diễn Loud Tour (2011) do cô chủ trì.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi phát hành Rated R với chủ đề tăm tối bắt nguồn từ vụ việc hành hung của nam ca sĩ kiêm người bạn trai cũ Chris Brown, nữ ca sĩ Rihanna thực hiện album phòng thu tiếp theo với cam kết về mặt chủ đề là sẽ "tràn đầy năng lượng hơn".[1] Khoảng đầu năm 2010, Rihanna cùng giám đốc hãng thu âm Def Jam Recordings Antonio "L.A." Reid thành lập một đội ngũ hơn 50 nhạc sĩ và đưa họ đến một "doanh trại" để độc quyền sáng tác 200 bài hát cho album phòng thu thứ năm Loud của nữ ca sĩ.[2][3] "Fading" là một trong những bài hát được lựa chọn thu âm và đưa vào album, phát hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2010 tại Hoa Kỳ,[4] ở những nơi khác thì sớm hơn vào ngày 12 tháng 11 năm 2010.[5]

Rihanna từng mở một cuộc thăm dò vào ngày 1 tháng 3 năm 2011 trước 3,7 triệu người theo dõi trên Twitter và nhờ họ giúp cô lựa chọn đĩa đơn tiếp theo cho Loud. Sau nhiều lời đề nghị từ giới mộ điệu, Rihanna thu hẹp lựa chọn xuống còn bốn bài hát: "Man Down", "California King Bed", "Cheers (Drink to That)" và "Fading".[6][7] Hai đĩa đơn "Man Down" và "California King Bed" được phát hành vào lần lượt các ngày 3 và 13 tháng 5 năm 2011.[8][9] Đến tháng 7 năm 2011, Rihanna công bố phát hành "Cheers (Drink to That)" làm đĩa đơn cuối cùng từ Loud. Suy cho cùng, "Fading" không được phát hành làm đĩa đơn.[10][11] Tháng 8 năm 2011, một phiên bản mới của "Fading" được phát hành.[12]

Tại Hoa Kỳ, "Fading" đứng hạng 42 trên bảng xếp hạng R&B/Hip-Hop Digital Songs.[13] Phía bên Anh Quốc, bài hát đạt hạng 34 trên bảng xếp hạng UK R&B Chart và hạng 187 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[14][15] Ở Hàn Quốc, ca khúc ra mắt ở vị trí thứ 36 và 78 lần lượt trên bảng xếp hạng Download và Digital quốc tế của Gaon Chart.[16][17] Trong chuyến lưu diễn Loud Tour, Rihanna cho phép khán giả lựa chọn biểu diễn giữa "Cheers (Drink to That)" và "Fading".[18] Nữ ca sĩ lần đầu trình diễn "Fading" theo ý khán giả vào ngày 6 tháng 6 năm 2011 tại Air Canada CentreToronto, Canada. Khi đó, Rihanna diện trang phục theo phong cách pha trộn giữa dân quê với đường phố gồm áo khoác lông vũ màu cầu vồng, áo ngực kiểu denim và quần short ngắn.[19] Ngoài ra, khán giả còn lựa chọn "Fading" trong các đêm diễn Loud Tour tại Montreal, Chicago, Winnipeg, AnaheimPhiladelphia.[18]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo ghi chú album Loud, "Fading" là một bài hát do Jamal Jones, Ester Dean, William Hodge, Lamar Taylor và Darnell Dalton sáng tác. Khâu sản xuất bài hát do Kuk Harrell, Willy Will, Veronika Bozeman và Jones (dùng nghệ danh Polow da Don) đảm nhận. Nhà sản xuất Sandy Vee phụ trách thu âm "Fading" tại Bunker Studio phía bên thủ đô Paris nước Pháp.[20] Các ấn phẩm xếp ca khúc thuộc các thể loại khác nhau như pop ballad,[21] R&B/soul,[22][23] baroque pop[24]chamber pop.[11] Về mặt nhạc lý, "Fading" mở đầu bằng vĩ cầm với những tiếng ngân overdub "è e e" như thiên thần và dần chuyển sang giai điệu dương cầm,[18][24] được cho là sample từ bài hát "One by One" (2000) của giọng ca nhạc Celtic Enya.[11][23] Ca khúc còn có âm thanh từ các nhạc cụ synthesizer,[25] bộ dây[26] và trống được tăng cường bằng bộ lập trình âm thanh Roland TR-808.[18]

Lời bài hát của "Fading" kể về nhân vật nữ rời xa bạn trai vì cô cảm thấy họ đã trở nên xa cách và mối quan hệ của họ đã phai nhạt.[27] Chủ đề bài hát được thể hiện ngay từ câu đầu tiên, "You say you love me / But they feel like words to me / Well, this just ain't working / Stop thinking you can run over me."[a][28] Rihanna cho biết "Fading" không chỉ bàn về cuộc tình đã rạn nứt mà còn là cách ứng xử và buông bỏ đi mối tình đó.[29] Để dễ dàng bộc lộ chủ đề của ca từ, nhà báo âm nhạc Jon Pareles của The New York Times phân tích rằng cấu trúc bài hát "Fading" có sự xen kẽ giữa đoạn điệp khúc dài và phân đoạn staccato ngắn. Cùng với đó, bài hát có chứa các hợp âm nhạc cụ bàn phím thoạt đầu mượt mà nhưng lại bị cắt ngang đột ngột ở khúc sau.[30] Rihanna sử dụng tông giọng thúc giục bạn trai cô rời đi và chấm dứt tình cảm, "Go on, be gone / Bye bye so long / Can't you see we're fading away".[b][24] Ngoài ra, nữ ca sĩ còn sử dụng giọng hô vang với kỹ thuật nhấn nguyên âm đặc trưng của cô trong các đoạn điệp khúc "fa-ay-ay-ding".[11][31] Sáng lập viên Devin Lazerine của Rap-Up cho rằng "Fading" rất có thể nhắm đến mối quan hệ giữa Rihanna và Chris Brown.[32]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Fading" nhận được đánh giá nhìn chung là tích cực từ giới phê bình âm nhạc. Các cây viết để lại lời khen ngợi dành cho chủ đề ca từ và giai điệu phối khí của bài hát.[c] Tuy nhiên, một số người cho rằng "Fading" có sự lặp lại hoặc không có gì nổi bật so với các tác phẩm trước đây của Rihanna.[d] Nhà báo Mesfin Fekadu của The Boston Globe gọi "Fading" là một "ngoại lệ" và ca ngợi lời bài hát miêu tả về cuộc chia tay là thuyết phục tựa như bài hát "Take a Bow" của Rihanna.[27] Leah Greenblatt của Entertainment Weekly ca ngợi bài hát là "bài hát tráng lệ về lời thách thức chia tay ngọt ngào".[25] Trong khi đó, biên tập viên Melissa Maerz của Rolling Stone tán dương phong cách giọng hát "thanh thản" của Rihanna.[34]

Nhà phê bình âm nhạc Ryan Burleson đến từ Consequence of Sound đánh giá "Fading" là một trong những bài hát hay nhất trong Loud và cảm nhận đây là một ca khúc "đầy hy vọng" gợi nhớ đến những nghệ sĩ cuối thập niên 1990 như AaliyahFaith Evans.[26] Colin Gentry của 4Music thì nhận xét rằng "Fading" hoàn toàn có thể truyền tải cảm giác đau buồn sâu sắc.[35] Năm 2015, Shannon Carlin của trang Uproxx xếp bài hát ở hạng 16 trong toàn bộ 131 bài hát của Rihanna. Nữ tác giả ca ngợi âm hưởng cổ điển cùng phong cách giọng hát của Rihanna lẫn chủ đề của "Fading" gợi nhớ đến bài hát "Irreplaceable" (2006) của nữ ca sĩ Beyoncé.[28] Mya Singleton từ Yardbarker (2024) thì đặt bài hát ở vị trí thứ 5 trong số 24 bài hát tuy ít phổ biến nhưng lại xuất sắc nhất của Rihanna.[36]

Một số tác giả cảm thấy không ấn tượng với bài hát như Sean Thomas từ Drowned in Sound đánh giá rằng "Fading" khó có thể nổi bật trong một buổi biểu diễn trực tiếp so với những bài hát trước của Rihanna như "Rehab" hoặc "Hate That I Love You".[33] Viết cho Pitchfork, Ryan Dombell chỉ trích "Fading" và cho rằng Rihanna lặp lại "công thức R&B nhẹ nhàng" của riêng mình đến mức thừa thãi.[22] Tương tự như vậy, tác giả Gary K. của website The Music Fix phê bình giai điệu bài hát là "yếu ớt" và chỉ trích Rihanna sử dụng nhiều Auto-Tune đến mức lu mờ giọng hát tự nhiên của cô.[21] Trên trang Revolt, Da'Shan Smith (2018) xếp bài hát ở vị trí thứ 13 trong danh sách bài hát bị đánh giá thấp nhất của Rihanna. Cây viết cho rằng các Navy[e] sẽ thích thần tượng trình diễn "Cheers (Drink to That)" với sample từ nữ ca sĩ người Canada Avril Lavigne hơn là trình diễn "Fading" mang chủ đề xua đuổi người yêu cũ trong Loud Tour.[18]

Đội ngũ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin ghi công được lấy từ phần ghi chú của Loud.[20]

Địa điểm
Đội ngũ
  • Giọng hát chính – Rihanna
  • Sáng tác – Jamal Jones, Ester Dean, William Hodge, Lamar Taylor, Darnell Dalton
  • Sản xuất – Polow da Don, Willy Will
  • Thu âm phần nhạc – Corey Shoemaker, Jay Stevenson tại No Excuses
  • Thu âm – Sandy Vee tại The Bunker
  • Sản xuất giọng hát – Kuk Harrell
  • Thu âm giọng hát – Kuk Harrell, Josh Gudwin, Marcus Tovar
  • Sản xuất giọng hát bổ sung – Veronika Bozeman
  • Trộn nhạc – Phil Tan tại Ninja Beat Club, Donnie Scantz tại No Excuses
  • Kỹ thuật âm thanh bổ sung – Damien Lewis
  • Hỗ trợ trộn nhạc cho Donnie Scantz – Brian Alison
  • Hát đệm – Ester Dean

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng hàng tuần năm 2010 của "Fading"
Bảng xếp hạng (2010) Vị trí
cao nhất
Hàn Quốc International Digital (Gaon)[16] 78
Hàn Quốc International Download (Gaon)[17] 36
Anh Quốc (OCC)[15] 187
Anh Quốc R&B (OCC)[14] 34
Hoa Kỳ R&B/Hip-Hop Digital Songs (Billboard)[13] 42

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tạm dịch: "Anh bảo rằng anh yêu tôi / Nhưng tôi có cảm giác như đó chỉ là lời nói cho vui / Cơ mà chẳng có tác dụng gì đâu / Ngưng lầm tưởng anh có thể điều khiển được tôi."
  2. ^ Tạm dịch: "Đi đi, khuất mắt đi / Tạm biệt anh, tôi chờ ngày này lâu rồi / Anh không thấy đôi ta đang phai nhạt sao."
  3. ^ Nguồn từ Emily Mackay của NME,[24] Ryan Burleson của Consequence of Sound,[26] Mesfin Fekadu của The Boston Globe[27] và Shannon Carlin của Uproxx.[28]
  4. ^ Nguồn từ Gary K. của The Music Fix,[21] Ryan Dombell của Pitchfork,[22] Emily Mackay của NME[24] và Sean Thomas của Drowned in Sound.[33]
  5. ^ Tên gọi của cộng đồng người hâm mộ Rihanna.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vena, Jocelyn (ngày 22 tháng 2 năm 2010). “Rihanna Says Next Album Will Be 'More Energetic' [Rihanna cho biết album tiếp theo sẽ 'tràn đầy năng lượng hơn'] (bằng tiếng Anh). MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  2. ^ Jonah, Weiner (ngày 9 tháng 12 năm 2010). “Rihanna Gets 'Loud' With Disc of High-Energy Party Jams” [Rihanna sở hữu chiếc đĩa 'Loud' toàn bài hát tiệc tùng đầy năng lượng]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  3. ^ Eells, Josh (ngày 14 tháng 4 năm 2011). “Rihanna, Queen of Pain” [Rihanna, Nữ hoàng của thống khổ]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  4. ^ “Loud – Official Track List” [Loud – Danh sách bài hát chính thức] (bằng tiếng Anh). Rihanna.com. ngày 25 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  5. ^ “Loud – Album – Australia” [Loud – Album – Úc] (bằng tiếng Anh). JB Hi-Fi. ngày 12 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  6. ^ Oliver 2011, tr. 252.
  7. ^ Corner, Lewis (ngày 1 tháng 3 năm 2011). “Rihanna asks fans to choose next single” [Rihanna yêu cầu người hâm mộ chọn đĩa đơn tiếp theo] (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  8. ^ “Airplay Archive – Rhythm” [Lưu trữ phát thanh – Rhythm]. FMQB (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  9. ^ “California King Bed – Single – Denmark” [California King Bed – Đĩa đơn – Đan Mạch] (bằng tiếng Đan Mạch). iTunes Store. Apple Inc. ngày 13 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  10. ^ “Rihanna Drops Cover Art For Seventh Single 'Cheers' [Rihanna tung ảnh bìa cho đĩa đơn thứ bảy 'Cheers']. Atlanta Black Star (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  11. ^ a b c d Smith, Da'Shan (ngày 20 tháng 11 năm 2018). “How 53 Rihanna songs shaped four definitive 'RIHvember' eras” [Cách để 53 bài hát của Rihanna định hình bốn kỷ nguyên 'Ri-đáng-nhớ' cuối cùng] (bằng tiếng Anh). Revolt. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  12. ^ “Rihanna Drops Remixed Version of Her Single 'Fading' [Rihanna tung ra phiên bản phối lại của đĩa đơn 'Fading']. Vibe (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  13. ^ a b “Rihanna Chart History – R&B/Hip-Hop Digital Song Sales” [Lịch sử bảng xếp hạng của Rihanna – R&B/Hip-Hop Digital Song Sales]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  14. ^ a b "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  15. ^ a b “Chart Log UK: New Entries Update” [Nhật trình xếp hạng Vương quốc Anh: Cập nhật ra mắt mới] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  16. ^ a b “Digital Chart – 2010 Weeks 48” [Bảng xếp hạng kỹ thuật số – Tuần 48 năm 2010] (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  17. ^ a b “Download Chart – 2010 Weeks 48” [Bảng xếp hạng tải nhạc – Tuần 48 năm 2010] (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  18. ^ a b c d e Smith, Da'Shan (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “Ranking Rihanna's 15 most underappreciated music gems” [Xếp hạng 15 bài hát bị đánh giá thấp nhất của Rihanna] (bằng tiếng Anh). Revolt. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  19. ^ Stevenson, Jane (ngày 7 tháng 6 năm 2011). “Rihanna is loud, sexy and larger than life” [Rihanna trở nên kịch liệt, quyến rũ và rất thu hút]. Toronto Sun (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  20. ^ a b Rihanna (2010). Loud (Ghi chú album) (bằng tiếng Anh). Def Jam Recordings. tr. 1. 6-02527-82914-2.
  21. ^ a b c K, Gary (ngày 18 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's Loud: Review” [Loud của Rihanna: Đánh giá]. The Music Fix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  22. ^ a b c Dombal, Ryan (ngày 24 tháng 11 năm 2010). “Review: Loud” [Đánh giá: Loud]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  23. ^ a b Govan 2011, tr. 169.
  24. ^ a b c d e Mackay, Emily (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Rihanna, 'Loud' – Album First Listen” [Rihanna, 'Loud' – Lần đầu nghe thử Album]. NME (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  25. ^ a b Greenblatt, Leah (ngày 10 tháng 11 năm 2010). “Review: Loud” [Đánh giá: Loud]. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  26. ^ a b c Burleson, Ryan (ngày 22 tháng 11 năm 2010). “Album Review: Rihanna — Loud” [Đánh giá album: Rihanna — Loud]. Consequence of Sound (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  27. ^ a b c Fekadu, Mesfin (ngày 15 tháng 11 năm 2010). “Review: Rihanna is 'Loud' — and clear — on new CD” [Đánh giá: Rihanna 'to' và rõ ràng trong CD mới]. The Boston Globe (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  28. ^ a b c Carlin, Shannon (ngày 20 tháng 2 năm 2015). “Ranking all 131 Rihanna songs” [Xếp hạng tất cả 131 bài hát của Rihanna]. Uproxx (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  29. ^ Oliver 2011, tr. 212.
  30. ^ Pareles, Jon; Caramanica, Jon (ngày 15 tháng 11 năm 2010). “Critics' Choice: New CDs — Review: Loud” [Lựa chọn của giới chuyên môn: CD mới — Đánh giá: Loud]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  31. ^ White 2013, tr. 133.
  32. ^ Lazerine, Devin (ngày 29 tháng 9 năm 2010). “Rihanna Gets 'Loud' with Nicki Minaj, Samples Avril Lavigne” [Rihanna trở nên 'Loud' với Nicki Minaj, lấy sample của Avril Lavigne]. Rap-Up (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  33. ^ a b Thomas, Sean (ngày 16 tháng 11 năm 2010). “Rihanna - Loud” [Rihanna - Loud]. Drowned in Sound (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  34. ^ Maerz, Melissa (ngày 30 tháng 11 năm 2010). “Review: Loud” [Đánh giá: Loud]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  35. ^ Gentry, Colin (ngày 12 tháng 11 năm 2010). “News: Rihanna – Loud Review” [Tin tức: Rihanna – Đánh giá Loud] (bằng tiếng Anh). 4Music. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2025.
  36. ^ Singleton, Mya (ngày 19 tháng 9 năm 2024). “24 of Rihanna's best deep cuts” [24 bài hát ít phổ biến xuất sắc nhất của Rihanna] (bằng tiếng Anh). Yardbarker. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Vay tiền - con dao hai lưỡi: Bạn có biết cách vay mượn tiền thế nào cho hiệu quả?
Vay tiền - con dao hai lưỡi: Bạn có biết cách vay mượn tiền thế nào cho hiệu quả?
Trong đầu tư, kinh doanh, vay còn được gọi là đòn bẩy tài chính, một công cụ rất hiệu quả được nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư sử dụng.