Fluconazole

Fluconazole
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiDiflucan, Celozole, others
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa690002
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: D
  • US: C (liều thấp)
Dược đồ sử dụngQua miệng, IV, bôi tại chỗ
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • AU: S3 (Tư vấn dược sĩ) / S4
  • UK: POM (chỉ bán theo đơn)
  • US: kê đơn Rx
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng>90% (miệng)
Liên kết protein huyết tương11–12%
Chuyển hóa dược phẩmgan 11%
Chu kỳ bán rã sinh học30 giờ (từ 20-50 giờ)
Bài tiếtthận 61-88%
Các định danh
Tên IUPAC
  • 2-(2,4-Difluorophenyl)-1,3-bis(1H-1,2,4-triazol-1-yl)propan-2-ol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.156.133
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC13H12F2N6O
Khối lượng phân tử306.271 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • Fc1cc(F)ccc1C(O)(Cn2cncn2)Cn3cncn3
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C13H12F2N6O/c14-10-1-2-11(12(15)3-10)13(22,4-20-8-16-6-18-20)5-21-9-17-7-19-21/h1-3,6-9,22H,4-5H2 ☑Y
  • Key:RFHAOTPXVQNOHP-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Fluconazol là một loại thuốc kháng nấm được sử dụng để điều trị cho một số bệnh nhiễm nấm.[1] Các bệnh này có thể kể đến như candida, bệnh nấm blastomycoses bệnh nấm coccidiodomycoses, bệnh nấm cryptococcus, bệnh nấm histoplasmoses, bệnh nấm dermatophytoses, và bệnh lang ben.[1] Chúng cũng được sử dụng để ngăn ngừa nấm candida ở những người có nguy cơ cao nhiễm bệnh như vừa cấy ghép nội tạng, trẻ sơ sinh nhẹ cân và những người có số lượng bạch cầu trung tính thấp.[1] Thuốc này được đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc tiêm vào tĩnh mạch.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, phát ban và tăng men gan.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể kể đến các vấn đề về gan, kéo dài QT và co giật. Fluconazole được xếp vào nhóm thuốc kháng nấm triazole thế hệ đầu tiên.

Fluconazole được cấp bằng sáng chế vào năm 1981 và được đưa vào sử dụng thương mại vào năm 1988.[2] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Fluconazole có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,05 đến 0,10 USD mỗi ngày.[4] Tại Hoa Kỳ, giá bán buôn vào khoảng 1.14 đến 1.75 USD mỗi ngày tính đến năm 2016.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f “Fluconazole”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 503. ISBN 9783527607495. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Fluconazole”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “NADAC as of 2016-12-07 | Data.Medicaid.gov”. Centers for Medicare and Medicaid Services. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
Tựa game Silent Hill: The Short Messenger - được phát hành gần đây độc quyền cho PS5 nhân sự kiện State of Play
Một chút đọng lại về
Một chút đọng lại về " Chiến binh cầu vồng"
Nội dung cuốn sách là cuộc sống hàng ngày, cuộc đấu tranh sinh tồn cho giáo dục của ngôi trường tiểu học làng Muhammadiyah với thầy hiệu trưởng Harfan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.