Giải Oscar lần thứ 75

Giải Oscar lần thứ 75
Ngày23 tháng 3 năm 2003
Địa điểmNhà hát Kodak
Hollywood, Los Angeles, California
Chủ trì bởiSteve Martin
Chủ trì preshowJann Carl
Chris Connelly
Jim Moret
Shaun Robinson[1]
Nhà sản xuấtGilbert Cates
Đạo diễnLouis J. Horvitz
Điểm nhấn
Phim hay nhấtChicago
Nhiều giải thưởng nhấtChicago (6)
Nhiều đề cử nhấtChicago (13)
Phủ sóng truyền hình
Kênh truyền hìnhABC
Thời lượng3 giờ, 30 phút
Rating33.04 triệu
26.68% (Nielsen ratings)[2]

Giải Oscar lần thứ 75 là giải thưởng được trao bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh để vinh danh những sản phẩm điện ảnh được ra mắt vào năm 2002. Lễ trao giải được tổ chức vào ngày 23 tháng 3, 2003, được truyền hình trực tiếp trên kênh ABC. Giải thưởng năm này trao giải ở 24 hạng mục giải thưởng và được đạo diễn bởi Louis J. Horvitz.[3] Steve Martin lần thứ hai đảm nhiệm vai trò người dẫn dắt cho lễ trao giải,[4] Giải Oscar Thành tựu Kỹ thuật được trao trước khi lễ trao giải diễn ra 3 tuần.[5]

Chicago giành được 6 giải thưởng bảo gồm Phim hay nhất.[6][7] Những phim giành được giải thưởng khác bao gồm: Nghệ sĩ dương cầm với 3 giải; Frida, Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp với 2 giải, và Adaptation, Bowling for Columbine, The ChubbChubbs!, 8 Mile, The Hours, Nowhere in Africa, Road to Perdition, Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn, Talk to Her, This Charming ManTwin Towers với 1 giải. Lễ trao giải chỉ đạt được 33 triệu lượt xem trên đất Mỹ, do đó trở thành lễ trao giải ít được theo dõi nhất qua ti vi vào thời điểm đó.

Đề cử và Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Portrait of a man in his late seventies wearing a black suite over a white shirt and a black tie.
Roman Polanski, Đạo diễn xuất sắc nhất
Upper torso of a Caucasian male with black facial hair. He is wearing a black unbuttoned shirt.
Adrien Brody, Nam diễn viên xuất sắc nhất
A photo of a smiling woman with blond hair dangling over her right shoulder. She is wearing a black shirt.
Nicole Kidman, Nữ diễn viên xuất sắc nhất
A man in his late fifties is standing in front of a white wall printed with several logos scattered throughout. He is wearing a black fleece jacket over an orange t-shirt.
Chris Cooper, Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
A photo of a black haired woman wearing earrings and a gray dress.
Catherine Zeta-Jones, Nữ diễn viên phụ xuất sắcc nhất
A Japanese man with white facial hair is holding a microphone. He is dressed in a white tuxedo.
Hayao Miyazaki, Phim hoạt hình hay nhất

Các đề cử cho giải Oscar lần thứ 75 được công bố vào 11 tháng 2 năm 2003 tại nhà hát Samuel Goldwyn, Beverly Hills bởi Frank Pierson - giám đốc viện Hàn Lâm và nữ diễn viên Marisa Tomei.[8] Chicago giành được nhiều đề cử nhất, nó là bộ phim thứ 8 từng giành được số đề cử là 13.[9] Tiếp theo là Băng đảng New York với 10 đề cử.[10]

Chicagophim ca nhạc đầu tiên giành giải phim hay nhất kể từ khi Oliver! đạt giải này vào năm 1968.[11] Adrien Brody là nam diễn viên trẻ nhất giành giải diễn viên chính xuất sắc nhất ở tuổi 29.[12] Meryl Streep nhận được đề cử thứ 13 cho vai diễn trong Adaptation, qua đó trở thành diễn viên nhận đề cử Oscar nhiều nhất trong lịch sử giải.[13] Trong khi đó, Jack Nicholson nhận đề cử thứ 12 và trở thành nam diễn viên nhận nhiều đề cử nhất.[14] Julianne Moore là diễn viên thứ 9 nhận đề cử ở cả hai hạng mục diễn viên chính và phụ xuất sắc nhất trong cùng một năm. "Lose Yourself" từ phim 8 Mile là bài hát rap đầu tiên nhận giải bài hát hay nhất.

Tên phim và người nhận giải được in đậm[15]

Phim hay nhất Đạo diễn xuất sắc nhất
Nam diễn viên xuất sắc nhất Nữ diễn viên xuất sắc nhất
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
  • Chris Cooper – Adaptation trong vai John Laroche
    • Ed Harris – The Hours trong vai Richard "Richie" Brown
    • Paul NewmanRoad to Perdition trong vai John Rooney
    • John C. Reilly – Chicago trong vai Amos Hart
    • Christopher Walken – Catch Me If You Can trong vai Frank Abagnale, Sr.
Kịch bản gốc xuất sắc nhất Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất
  • Talk to Her – Pedro Almodóvar
    • Far from Heaven – Todd Haynes
    • Băng đảng New York – Jay Cocks, Steven Zaillian và Kenneth Lonergan
    • My Big Fat Greek Wedding – Nia Vardalos
    • Y tu mamá también – Carlos Cuarón và Alfonso Cuarón
  • Nghệ sĩ dương cầm – Ronald Harwood từ cuốn hồi ký Nghệ sĩĐương cầm của Władysław Szpilman
    • About a Boy – Peter Hedges, Chris Weitz và Paul Weitz từ tiểu thuyết About a Boy của Nick Hornby
    • Adaptation – Charlie Kaufman và Donald Kaufman từ cuốn sách The Orchid Thief của Susan Orlean
    • Chicago – Bill Condon từ nhạc kịch Chicago của Bob Fosse và Fred Ebb
    • The Hours – David Hare từ tiểu thuyết The Hours của Michael Cunningham
Phim hoạt hình hay nhất Phim ngoại ngữ hay nhất
Phim tài liệu xuất sắc nhất Phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất
  • Bowling for Columbine – Michael Moore và Michael Donovan
    • Daughter from Đà Nẵng – Gail Dolgin và Vicente Franco
    • Prisoner of Paradise – Malcolm Clarke và Stuart Sender
    • Spellbound – Jeffrey Blitz và Sean Welch
    • Winged Migration – Jacques Perrin
  • Twin Towers – Bill Guttentag và Robert David Port
    • The Collector of Bedford Street – Alice Elliott
    • Mighty Times: The Legacy of Rosa Parks – Robert Hudson và Robert Houston
    • Why Can't We Be a Family Again? – Roger Weisberg và Murray Nossel
Phim ngắn hay nhất Phim hoạt hình ngắn hay nhất
  • This Charming Man – Martin Strange-Hansen và Mie Andreasen
    • Fait D’Hiver – Dirk Beliën và Anja Daelemans
    • J'attendrai le suivant... (J’Attendrai Le Suivant...) – Philippe Orreindy và Thomas Gaudin
    • Inja (Dog) – Steven Pasvolsky và Joe Weatherstone
    • Johnny Flynton – Lexi Alexander và Alexander Buono
  • The ChubbChubbs! – Eric Armstrong
    • Atama-yama – Kōji Yamamura
    • Das Rad – Chris Stenner và Heidi Wittlinger
    • The Cathedral – Tomek Baginski
    • Mike's New Car – Pete Docter và Roger Gould
Nhạc phim hay nhất Bài hát trong phim hay nhất
  • Frida – Elliot Goldenthal
  • "Lose Yourself" từ 8 Mile – Nhạc: Eminem, Jeff Bass và Luis Resto; lời: Eminem
    • "I Move On" từ Chicago – Nhạc: John Kander; lời: Fred Ebb
    • "Burn It Blue" từ Frida – Nhạc: Elliot Goldenthal; lời: Julie Taymor
    • "The Hands That Built America" từ Băng đẳng New York – Nhạc và lời: Bono, The Edge, Adam Clayton và Larry Mullen
    • "Father and Daughter" từ The Wild Thornberrys Movie – Nhạc và lời: Paul Simon
Biên tập âm thanh xuất sắc nhất Âm thanh xuất sắc nhất
  • Chicago – Michael Minkler, David Lee và Dominick Tavella
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất Quay phim xuất sắc nhất
  • Chicago – John Myhre và Gordon Sim
  • Road to Perdition – Conrad L. Hall
    • Chicago – Dion Beebe
    • Far From Heaven – Edward Lachman
    • Băng đảng New York – Michael Ballhaus
    • Nghệ sĩ dương cầm – Pawel Edelman
Hóa trang xuất sắc nhất Thiết kế trang phục xuất sắc nhất
  • Frida – John E. Jackson và Beatrice De Alba
  • Chicago – Colleen Atwood
    • Frida – Julie Weiss
    • Băng đảng New York – Sandy Powell
    • The Hours' – Ann Roth
    • Nghệ sĩ dương cầm – Anna B. Sheppard
Biên tập xuất sắc nhất Hiệu ứng xuất sắc nhất

Giải Oscar nhân đạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim có nhiều đề cử và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách 12 bộ phim giành nhiều hơn 1 đề cử:

Số đề cử Phim
13
Chicago
10
Băng đảng New York
9
The Hours
7
Nghệ sĩ dương cầm
6 Frida
Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp
Road to Perdition
4 Adaptation.
Far From Heaven
2 Talk to Her
About Schmidt
Catch Me If You Can
Người nhện

Danh sách 4 phim giành từ 2 giải trở lên:

Awards Film
6
Chicago
3
Nghệ sĩ dương cầm
2 Frida
Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Oscar Watch: Jann Carl, Chris Connelly, Jim Morel, Shaun Robinson”. Variety. PMC. ngày 6 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ Levin, Gary (ngày 1 tháng 3 năm 2004). “Oscar back to form with 43.5M viewers”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ “Oscar watch: Horvitz to direct kudocast”. Variety. PMC. ngày 24 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ Feiwell, Jill (ngày 7 tháng 11 năm 2002). “Oscar taps old pal Martin”. Variety. PMC. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “Oscar Watch: Kate Hudson”. Variety. PMC. ngày 18 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ Elliott, David (ngày 24 tháng 3 năm 2003). 'Chicago's' Best”. U-T San Diego. MLIM Holdings. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ Rickey, Carrie (ngày 24 tháng 3 năm 2003). 'Chicago' wins big; Polanski surprises The musical won six awards, including best picture. "The Pianist" won three, including best director. War casts shadow on Oscars Actor Actress Supporting Actor Honorary Supporting Actress”. The Philadelphia Inquirer. Philadelphia Media Network. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ “Oscar Watch: Marisa Tomei”. Variety. PMC. ngày 5 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ Osborne 2013, tr. 423
  10. ^ Ross, Bob (ngày 12 tháng 2 năm 2003). “And This Year's Nominees Are...”. The Tampa Tribune. Tampa Media Group, Inc.
  11. ^ “Chicago celebrates at Oscars”. BBC News. BBC. ngày 24 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  12. ^ Wloszczyna, Susan (ngày 30 tháng 3 năm 2003). “A kiss isn't just a kiss”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  13. ^ Welkos, Robert W. (ngày 12 tháng 2 năm 2003). “The Harveys”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2014.
  14. ^ Lyman, Rick (ngày 12 tháng 2 năm 2003). 'Chicago' Tops Oscar Nominees; Miramax Lifted Into Front Ranks Among Studios”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.
  15. ^ “The 75th Academy Awards (2003) Nominees and Winners”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. AMPAS. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2011.
  16. ^ Harvey, Dennis (ngày 9 tháng 3 năm 2003). “Elegant Madmen”. Variety. PMC. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Dưới đây là tổng hợp các thông tin chúng ta đã biết về Fontaine - Thủy Quốc qua các sự kiện, nhiệm vụ và lời kể của các nhân vật trong game.
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
Đây là một cuộc hành trình để lấy lại sự tự tin cho một kẻ đã mất hết niềm tin vào chính mình và cuộc sống