Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2015

Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2015
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhà Lào
Thời gian22 tháng 8 – 4 tháng 9
Số đội11 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu1 (tại 1 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Thái Lan (lần thứ 4)
Á quân Việt Nam
Hạng ba Lào
Hạng tư Malaysia
Thống kê giải đấu
Số trận đấu24
Số bàn thắng79 (3,29 bàn/trận)
Vua phá lướiThái Lan Worachit Kanitsribampen
(6 bàn)
2014
2016

Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2015 là mùa giải thứ 12 của giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF) tổ chức. Giải đấu lần này diễn ra tại Lào từ ngày 22 tháng 8 đến ngày 4 tháng 9 năm 2015, và đây là lần đầu tiên Lào đăng cai tổ chức giải đấu.[1] Trước đó, giải dự tính được tổ chức ở Indonesia nhưng sau đó buộc phải thay đổi do nước này đã bị FIFA cấm thi đấu vào tháng 5 năm 2015.[2][3][4][5]

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả 12 hiệp hội thành viên của liên đoàn bóng đá Đông Nam Á đều tham gia giải đấu này và được chia thành ba bảng 4 đội, nhưng với việc Indonesia bị cấm thi đấu, giải đấu đã được chia lại thành hai bảng gồm 6 và 5 đội.[6]

Các bảng đấu được bốc thăm tại hội nghị hội đồng AFF lần thứ 15 tại Singapore vào ngày 16 tháng 6 năm 2015.[7]

Nhóm A Nhóm B

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Viêng Chăn
Sân vận động Quốc gia Lào
Vị trí các sân vận động của Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2015.
Sức chứa: 25.000

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Thái Lan 4 4 0 0 18 2 +16 12 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Lào (H) 4 2 1 1 9 3 +6 7
3  Campuchia 4 2 1 1 6 7 −1 7
4  Philippines 4 1 0 3 4 9 −5 3
5  Brunei 4 0 0 4 2 18 −16 0
6  Úc 0 0 0 0 0 0 0 0 Rút lui[8]
Nguồn: AFF
(H) Chủ nhà
Brunei 1−2 Philippines
Abdul  55' Chi tiết Custodio  33'42'
Campuchia 0−0 Lào
Chi tiết

Campuchia 5–1 Brunei
Rosib  9'39'
Vandeth  40'
Vannak  50'
Roma  74'
Chi tiết Akif  86' (ph.đ.)
Lào 1–2 Thái Lan
Phanvongsa  69' Chi tiết Jakkit  9'43'

Thái Lan 4–1 Philippines
Worachit  9'
Sansern  21'
Suksan  30'51'
Chi tiết Winhoffer  81' (ph.đ.)
Lào 5–0 Brunei
Xayalin  13'
Phanvongsa  22'79'
Aphideth  50'
Keohanam  73'
Chi tiết

Philippines 0−1 Campuchia
Chi tiết Polroth  40'
Brunei 0–6 Thái Lan
Chi tiết Sansern  21'
Rahimin  26' (l.n.)
Phattharaphon  53'
Wisarut  72'89'
Supachai  82'

Thái Lan 6−0 Campuchia
Ritthidet  15'
Jakkit  72'
Worachit  81'83'
Supachai  87'90+1'
Chi tiết
Lào 3−1 Philippines
Pathammavong  11'37'
Diano  8' (l.n.)
Chi tiết Winhoffer  72'
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Việt Nam 4 3 1 0 10 0 +10 10 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Malaysia 4 2 1 1 6 2 +4 7
3  Myanmar 4 2 1 1 3 3 0 7
4  Đông Timor 4 0 2 2 3 6 −3 2
5  Singapore 4 0 1 3 1 12 −11 1
Nguồn: AFF
Singapore 0–1 Myanmar
Chi tiết Kaung Chit Naing  76'
Malaysia 2−1 Đông Timor
Shahrul  13'
Jafri  51'
Chi tiết Ervino Soares  20'

Đông Timor 0–2 Việt Nam
Chi tiết Lâm Thuận  26'
Nguyễn Tiến Linh  88'
Malaysia 4–0 Singapore
Jafri  15'21'
Nazirul  64'
Danial  88'
Chi tiết

Myanmar 1–1 Đông Timor
Aung Zin Phy  90+2' Chi tiết Gelvanio Alberto  1'
Việt Nam 0–0 Malaysia
Chi tiết

Malaysia 0–1 Myanmar
Chi tiết Kyaw Ko Ko Oo  50'

Đông Timor 1–1 Singapore
Jose Oliveira  6' Chi tiết Pashia  90+1'

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết (riêng hiệp phụ sẽ chỉ được áp dụng ở trận chung kết).[9]

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
2 tháng 9 – Viêng Chăn
 
 
 Thái Lan5
 
4 tháng 9 – Viêng Chăn
 
 Malaysia0
 
 Thái Lan6
 
2 tháng 9 – Viêng Chăn
 
 Việt Nam0
 
 Việt Nam4
 
 
 Lào0
 
Tranh hạng ba
 
 
4 tháng 9 – Viêng Chăn
 
 
 Malaysia1 (2)
 
 
 Lào (p)1 (3)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Thái Lan 5–0 Malaysia
Worachit  34'46'
Worachit  42'
Ritthidet  45+1'
Sansern  71'
Chi tiết
Việt Nam 4–0 Lào
Hồ Minh Dĩ  2'
Hà Đức Chinh  51'58'83'
Chi tiết

Tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Thái Lan 6–0 Việt Nam
Worachit  44'83'
Suksan  57'
Ritthidet  69'
Anon  88' (ph.đ.)90'
Chi tiết

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
 Vô địch Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2015 

Thái Lan
Lần thứ 4

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 79 bàn thắng ghi được trong 24 trận đấu, trung bình 3.29 bàn thắng mỗi trận đấu.

6 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Mạng phát sóng Kênh truyền hình Nền tảng trực tuyến Tham khảo
Campuchia PNN PNNTV (chỉ các trận của Campuchia) [1]
Lào LNTV LNTV1, LNTV3
Myanmar MRTV MRTV (chỉ các trận của Myanmar)
Malaysia Astro Astro Sport (chỉ các trận của Malaysia)
Thái Lan TrueVisions True Sport1, True Sport HD2, True 4U TrueID TV
Việt Nam VTV VTV6 (chỉ các trận của Việt Nam) [10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vietnam+ (VietnamPlus) (18 tháng 6 năm 2015). “Vietnam in group B of AFF U19 Championship”. Vietnam+ (VietnamPlus) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ “Indonesian FA suspended by FIFA for government meddling”. Eurosport. Truy cập 30 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ “Indonesia Kembali Ditunjuk Jadi Tuan Rumah Kelompok Umur Piala AFF” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập 23 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ “Indonesia to host four AFF events in 2015”. Truy cập 23 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “Inilah Jadwal Uji Coba Timnas U-16 dan U-19” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập 1 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “Full turnout for AFF U16 and U19”. Kuala Lumpur: Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á. 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập 26 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ “New Hosts for AFF Tournaments following PSSI Suspension”. Singapore: Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á. 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập 16 tháng 6 năm 2015.
  8. ^ “Australia pulls out of youth tournament”. Goal.com. 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập 6 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “VFF - Họp kỹ thuật trước Giải U19 Đông Nam Á 2015: Sẵn sàng cho giờ khai cuộc”. VFF. 21 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  10. ^ VTV, BAO DIEN TU (25 tháng 8 năm 2015). “VTV tường thuật trực tiếp toàn bộ các trận đấu của U19 Việt Nam tại giải U19 ĐNÁ”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Vào thời điểm không xác định, khi mà Thủy thần Egaria còn tại vị, những người Fontaine có tội sẽ bị trừng phạt
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố