Tiến Linh vào năm 2023 | |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên khai sinh | Nguyễn Tiến Linh | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 20 tháng 10, 1997 | ||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Cẩm Giàng, Hải Dương, Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11 in) | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Becamex Bình Dương | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 22 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||
2009–2015 | Becamex Bình Dương | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2016– | Becamex Bình Dương | 162 | (63) | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||
2015–2017 | U-19 Việt Nam | 11 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||
2018–2022 | U-23 Việt Nam | 30 | (12) | ||||||||||||||||||||||||||
2018– | Việt Nam | 50 | (21) | ||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 05 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 6 năm 2024 |
Nguyễn Tiến Linh (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ V.League 1 Becamex Bình Dương và đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.[1]
Nguyễn Tiến Linh sinh ra tại xã Cẩm Hoàng, huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Năm Tiến Linh 2 tuổi, mẹ anh đi lao động tại Hàn Quốc, và trở về khi anh 9 tuổi. Sau đó Linh và bố chuyển vào Bình Dương sinh sống.[2] Hiện tại, gia đình mở quán cafe bóng đá tại thành phố Thuận An.[3]
Được thầy giáo dạy thể dục phát hiện năng khiếu bóng đá, năm 13 tuổi anh dự thi và trúng tuyển vào lò đào tạo của Becamex Bình Dương.[4] Khi tham gia đội trẻ, Linh đá tiền vệ, sau đó chuyển qua đá tiền đạo.[2]
Tiến Linh ra mắt câu lạc bộ trong trận đấu thuộc vòng 5 V.League 1 ngày 10 tháng 4 năm 2016. Anh ghi bàn thắng đầu tiên ở Giải vô địch quốc gia trong trận đấu Bình Dương thua câu lạc bộ Hà Nội với tỷ số 4 - 5 trên sân Gò Đậu, ngày 9 tháng 7 năm 2016[5].
Anh cùng Bình Dương vô địch Siêu cúp Quốc gia cùng năm đó.
Năm 2018 là một mùa giải xuất sắc của Tiến Linh, anh có 15 bàn[6] tại mùa giải đó và cùng Becamex Bình Dương vô địch Cúp Quốc gia 2018.
Mùa giải 2019, anh ghi 10 bàn và cùng đội bóng đứng thứ 4 tại V.League 2019.
Nguyễn Tiến Linh vẫn ghi bàn đều đặn cho câu lạc bộ, dù mùa giải 2021 giải đấu bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 nhưng anh vẫn kịp có 6 bàn thắng. Cũng trong năm đó, anh xếp sau Nguyễn Hoàng Đức và Nguyễn Quang Hải để giành Quả bóng đồng Việt Nam năm 2021.[7]
Năm 2022, anh ghi 9 bàn thắng sau 20 lần ra sân cho Bình Dương và giành Quả bóng bạc Việt Nam 2022.[8]
Mùa giải 2023 chứng kiến Tiến Linh có phong độ giảm sút khi anh chỉ có 3 bàn tại V.League và 1 bàn tại Cúp Quốc gia sau 20 trận trên mọi đấu trường.
Trong mùa 2023-24, anh lấy lại phong độ đặc biệt ở giai đoạn nửa cuối mùa. Tiến Linh ghi 11 bàn sau 25 trận đấu và trở thành Vua phá lưới Cúp Quốc gia với 3 bàn chỉ sau 3 trận đấu.
Tiến Linh giành ngôi Á quân Giải bóng đá U-19 Đông Nam Á và hạng Ba Giải bóng đá U-19 châu Á 2016 cùng với đội tuyển quốc gia dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Hoàng Anh Tuấn.[2]
Ngày 8 tháng 11 năm 2018, Tiến Linh có trận ra mắt đội tuyển Việt Nam trong trận đấu gặp Lào tại AFF Cup 2018. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Việt Nam tại trận thắng 3-0 trước Campuchia ở lượt cuối vòng bảng.[9] Tiến Linh cùng đội tuyển vô địch giải đấu sau đó sau khi đánh bại Malaysia với tổng tỷ số 3-2 ở chung kết.
SEA Games 2019 là một bước đột phá đối với chân sút người Hải Dương, anh có 6 bàn thắng tại giải góp phần vào tấm Huy chương vàng lần đầu tiên của U-22 Việt Nam. Tiến Linh ghi một cú hat-trick vào lưới U-22 Lào ở chiến thắng 6-1 tại vòng bảng và cũng ghi một cú đúp quan trọng giúp U-22 Việt Nam hòa kịch tính trước Thái Lan ở lượt trận cuối bảng B. Trận bán kết gặp U-22 Campuchia Tiến Linh ghi bàn mở tỷ số phút 20 góp phần giúp Việt Nam tiến vào chung kết.
Tại vòng loại World Cup 2022, Tiến Linh có 5 bàn tại vòng loại thứ 2 giúp Việt Nam có lần đầu tiên góp mặt tại vòng loại cuối cùng của World Cup. Tại vòng loại thứ 3 World Cup, anh có bàn thắng đầu tiên khi gỡ hòa 2-2 trước Trung Quốc ở phút chính thức cuối cùng của trận đấu nhưng sau đó Việt Nam lại nhận bàn thua cay đắng ở phút bù giờ cuối cùng với bàn thắng của Vũ Lỗi. Ngay trận sau đó gặp Oman, anh ghi bàn mở tỷ số trận đấu trước khi thua ngược 1-3. Ngày 1 tháng 2 năm 2022, Tiến Linh ghi bàn trong chiến thắng lịch sử trước Trung Quốc đem về 3 điểm đầu tiên cho Việt Nam tại vòng loại thứ 3. Kết thúc vòng loại thứ 3 World Cup, Việt Nam có 4 điểm lịch sử sau hai kết quả thắng và hòa trước Trung Quốc vàNhật Bản, cá nhân Tiến Linh cũng có 3 bàn thắng trong chiến dịch này.
Tiến Linh kịp có 2 bàn thắng trong trận đấu gặp Campuchia tại vòng bảng trước khi bị loại ngay tại bán kết trước Thái Lan với tỷ số 0-2 sau hai lượt trận.
Tại SEA Games 2021 diễn ra tại quê nhà Việt Nam, Tiến Linh là một trong 3 cầu thủ quá tuổi được huấn luyện viên Park Hang-seo triệu tập trong danh sách tham dự giải của U-23 Việt Nam.
Ngay trận mở màn gặp U-23 Indonesia, anh đã mở tỷ số trận đấu dẫn đường cho chiến thắng 3-0 ngay trên sân nhà. Ngày 19 tháng 5 năm 2022, Tiến Linh bật cao đánh đầu ghi bàn từ quả đá phạt ở phút 111 giúp U-23 Việt Nam vượt qua U-23 Malaysia tại bán kết để lần thứ hai liên tiếp tiến vào chung kết. Anh chơi trọn 90 phút trong chiến thắng 1-0 tại trận chung kết gặp Thái Lan và lần thứ hai giành tấm Huy chương vàng SEA Games cùng bóng đá Việt Nam.
AFF Cup 2022 là một giải đấu xuất sắc của Tiến Linh dù không thể cùng Việt Nam vô địch, anh giành Vua phá lưới giải đấu với 6 bàn thắng chia sẻ giải thưởng cùng Teerasil Dangda.
Anh ghi bàn trong hầu hết các trận đấu tại vòng bảng với 3 bàn sau 4 trận. Tới trận bán kết lượt về gặp Indonesia, Linh ghi hẳn một cú đúp đem về chiến thắng cho đội chủ nhà và giúp Việt Nam tiến vào chung kết gặp Thái Lan. Tiến Linh ghi bàn mở tỷ số trong trận chung kết lượt đi với cú lao vào đánh đầu từ đường tạt bóng của Quế Ngọc Hải, tiếc rằng Việt Nam không thể giữ lợi thế lâu và để cầm hòa 2-2 trên sân nhà. Lượt về dù rất cố gắng nhưng Việt Nam chấp nhận về nhì sau khi thua cuộc với tỷ số 0-1. Dù không thể giúp đội tuyển vô địch nhưng đây vẫn là một giải đấy thành công với anh và cũng là lời chia tay đẹp với huấn luyện viên Park Hang-seo vì đây là giải đấu cuối cùng của ông trong cương vị huấn luyện viên trưởng ĐTQG.
Sau những trận giao hữu chuẩn bị cho vòng loại World Cup 2026, Nguyễn Tiến Linh được tân huấn luyện viên Philippe Troussier triệu tập trong danh sách thi đấu hai trận vòng loại vào tháng 11. Anh đá chính trong cả hai trận đấu gặp Philippines và Iraq nhưng không để lại ấn tượng nhiều. Vì chấn thương khiến Linh vắng mặt tại AFC Asian Cup 2023. Sau những thất bại dưới thời huấn luyện viên Troussier, Liên đoàn bóng đá Việt Nam bổ nhiệm ông Kim Sang-sik làm tân huấn luyện viên đội tuyển. Ngay lập tức Tiến Linh được triệu tập lên danh sách tham dự vòng loại World Cup vào tháng 5. Ngày 6 tháng 6 năm 2024, Tiến Linh ghi một cú đúp vào lưới Philippines trong chiến thắng 3-2 trên sân nhà.[10]
Tính đến ngày 16 tháng 6 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Becamex Bình Dương | 2016 | V.League 1 | 15 | 2 | 4 | 1 | 1[a] | 0 | — | 20 | 3 | |
2017 | 12 | 2 | 5 | 1 | — | — | 17 | 3 | ||||
2018 | 19 | 15 | 6 | 0 | — | — | 25 | 15 | ||||
2019 | 17 | 7 | 3 | 2 | 7[b] | 1 | 1[c] | 0 | 28 | 10 | ||
2020 | 18 | 5 | 1 | 0 | — | — | 19 | 5 | ||||
2021 | 11 | 6 | 1 | 0 | — | — | 12 | 6 | ||||
2022 | 20 | 9 | 0 | 0 | — | — | 20 | 9 | ||||
2023 | 18 | 3 | 2 | 1 | — | — | 20 | 4 | ||||
2023–24 | 26 | 8 | 3 | 3 | — | — | 25 | 11 | ||||
2024–25 | 7 | 7 | — | — | ||||||||
Tổng cộng | 160 | 61 | 25 | 8 | 8 | 1 | 1 | 0 | 187 | 66 |
Danh sách những bàn thắng quốc tế được ghi bởi Nguyễn Tiến Linh
Thứ tự. | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 24 tháng 11 2018 | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội, Việt Nam | Campuchia | 1–0 | 3–0 | AFF Cup 2018 |
2. | 25 tháng 12 2018 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | CHDCND Triều Tiên | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
3. | 15 tháng 10 2019 | Sân vận động Kapten I Wayan Dipta, Gianyar, Indonesia | Indonesia | 3–0 | 3–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
4. | 14 tháng 11 2019 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | UAE | 1–0 | 1–0 | |
5. | 7 tháng 6 2021 | Sân vận động Al-Maktoum, Dubai, UAE | Indonesia | 1–0 | 4–0 | |
6. | 11 tháng 6 2021 | Malaysia | 1–0 | 2–1 | ||
7. | 15 tháng 6 2021 | Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE | UAE | 1–3 | 2–3 | |
8. | 7 tháng 10 2021 | Sân vận động Sharjah, Sharjah, UAE | Trung Quốc | 2–2 | 2–3 | |
9. | 12 tháng 10 2021 | Khu liên hợp thể thao Sultan Qaboos, Muscat, Oman | Oman | 1–0 | 1–3 | |
10. | 19 tháng 12 2021 | Sân vận động Bishan, Bishan, Singapore | Campuchia | 1–0 | 4–0 | AFF Cup 2020 |
11. | 2–0 | |||||
12. | 1 tháng 2 2022 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Trung Quốc | 2–0 | 3–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
13. | 21 tháng 12 2022 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Lào | 1–0 | 6–0 | AFF Cup 2022 |
14. | 27 tháng 12 2022 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Malaysia | 1–0 | 3–0 | |
15. | 3 tháng 1 2023 | Myanmar | 2–0 | 3–0 | ||
16. | 9 tháng 1 2023 | Indonesia | 1–0 | 2–0 | ||
17. | 2–0 | |||||
18. | 13 tháng 1 2023 | Thái Lan | 1–0 | 2–2 | ||
19. | 6 tháng 6 2024 | Philippines | 1–1 | 3–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2026 | |
20. | 2–1 | |||||
21. | 10 tháng 9 2024 | Thái Lan | 1–0 | 1–2 | LPBank Cup 2024 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | 2018 | 5 | 2 |
2019 | 7 | 2 | |
2021 | 15 | 7 | |
2022 | 7 | 3 | |
2023 | 5 | 4 | |
2024 | 4 | 3 | |
Tổng cộng | 46 | 21 |