UEFA Women's Euro England 2022 (tiếng Anh) | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Anh |
Thời gian | 6 – 31 tháng 7 năm 2022 |
Số đội | 16 |
Địa điểm thi đấu | 10 (tại 8 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Anh (lần thứ 1) |
Á quân | Đức |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 31 |
Số bàn thắng | 95 (3,06 bàn/trận) |
Số khán giả | 574.865 (18.544 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Beth Mead Alexandra Popp (mỗi cầu thủ 6 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Beth Mead |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Lena Oberdorf |
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022, thường được gọi là UEFA Women's Euro 2022, là giải đấu lần thứ 13 của Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu, giải vô địch bóng đá quốc tế 4 năm một lần do UEFA tổ chức cho các đội tuyển quốc gia nữ của châu Âu. Đây sẽ là giải đấu lần thứ hai kể từ khi nó được mở rộng lên 16 đội. Giải đấu cuối cùng sẽ do Anh đăng cai và ban đầu dự kiến diễn ra từ ngày 7 tháng 7 đến ngày 1 tháng 8 năm 2021.[1] Tuy nhiên, do đại dịch COVID-19 ở châu Âu gây ra khiến hoãn giải đấu như Thế vận hội Mùa hè 2020 và UEFA Euro 2020 đến mùa hè năm 2021, giải đấu được lên lịch lại và sẽ diễn ra từ ngày 6 đến ngày 31 tháng 7 năm 2022.[2][3][4] Anh đăng cai giải đấu lần cuối vào năm 2005, giải đấu có 8 đội.[5][6]
Trợ lý trọng tài video (VAR), cũng như công nghệ xác định bàn thắng, sẽ được sử dụng trong trận chung kết giải đấu.[7]
Đương kim vô địch Hà Lan đã thất bại sau hiệp phụ bởi Pháp với tổng tỉ số 1–0. Chủ nhà Anh giành chức vô địch lần đầu tiên sau khi vượt qua Đức ở trận chung kết.
Anh là quốc gia duy nhất nộp hồ sơ dự thầu trước thời hạn.[8] Họ đã được xác nhận là chủ nhà tại cuộc họp của Ủy ban điều hành UEFA ở Dublin, Cộng hòa Ireland, vào ngày 3 tháng 12 năm 2018.[6]
STT | Đội | Tư cách vòng loại |
Ngày vượt qua vòng loại |
Số lần tham dự |
Lần cuối |
Thành tích tốt nhất |
Hạng FIFA trước khi bốc thăm |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh | Chủ nhà | 3 tháng 12 năm 2018 | Thứ 9 | 2017 | Runners-up (1984, 2009) | 8 |
2 | Đức | Nhất bảng I | 23 tháng 10 năm 2020 | Thứ 11 | 2017 | Champions (1989, 1991, 1995, 1997, 2001, 2005, 2009, 2013) | 3 |
3 | Hà Lan | Nhất bảng A | 23 tháng 10 năm 2020 | Thứ 4 | 2017 | Champions (2017) | 4 |
4 | Đan Mạch | Nhất bảng B | 27 tháng 10 năm 2020 | Thứ 10 | 2017 | Runners-up (2017) | 15 |
5 | Na Uy | Nhất bảng C | 27 tháng 10 năm 2020 | Thứ 12 | 2017 | Champions (1987, 1993) | 12 |
6 | Thụy Điển | Nhất bảng F | 27 tháng 10 năm 2020 | Thứ 11 | 2017 | Champions (1984) | 2 |
7 | Pháp | Nhất bảng G | 27 tháng 11 năm 2020 | Thứ 7 | 2017 | Quarter-finals (2009, 2013, 2017) | 5 |
8 | Bỉ | Nhất bảng H | 1 tháng 12 năm 2020 | Thứ 2 | 2017 | Group stage (2017) | 19 |
9 | Iceland | Nhì bảng F[^] | 1 tháng 12 năm 2020 | Thứ 4 | 2017 | Quarter-finals (2013) | 16 |
10 | Tây Ban Nha | Nhất bảng D | 18 tháng 2 năm 2021 | Thứ 4 | 2017 | Semi-finals (1997) | 10 |
11 | Phần Lan | Nhất bảng E | 19 tháng 2 năm 2021 | Thứ 4 | 2013 | Semi-finals (2005) | 25 |
12 | Áo | Nhì bảng G[^] | 23 tháng 2 năm 2021 | Thứ 2 | 2017 | Semi-finals (2017) | 21 |
13 | Ý | Nhì bảng B[^] | 24 tháng 2 năm 2021 | Thứ 12 | 2017 | Runners-up (1993, 1997) | 14 |
– | 13 tháng 4 năm 2021 | 2017 | Group stage (1997, 2001, 2009, 2013, 2017) | 24 | |||
14 | Thụy Sĩ | Thắng vòng play-off | 13 tháng 4 năm 2021 | Thứ 2 | 2017 | Group stage (2017) | 20 |
15 | Bắc Ireland | Thắng vòng play-off | 13 tháng 4 năm 2021 | Thứ 1 | — | Debut | 48 |
16 | Bồ Đào Nha[!] | Suất ưu tiên | 2 tháng 5 năm 2022 | Thứ 2 | 2017 | Group stage (2017) | 30 |
Luân Đôn (Wembley) |
Manchester (Old Trafford) |
Sheffield | Southampton |
---|---|---|---|
Sân vận động Wembley | Old Trafford | Bramall Lane | Sân vận động St Mary |
Sức chứa: 90.000 | Sức chứa: 74.879 | Sức chứa: 32.702 | Sức chứa: 32.505 |
Brighton và Hove | |||
Sân vận động Falmer | |||
Sức chứa: 31.800 | |||
Milton Keynes | |||
Sân vận động MK | |||
Sức chứa: 30.500 | |||
Luân Đôn (Brentford) |
Rotherham | Leigh | Manchester (Bradford) |
Sân vận động Cộng đồng Brentford | Sân vận động New York | Làng Thể thao Leigh | Sân vận động Academy |
Sức chứa: 17.250 | Sức chứa: 12.021 | Sức chứa: 12.000 | Sức chứa: 7.000 |
Mỗi đội tuyển quốc gia phải giới thiệu một đội gồm 23 cầu thủ, trong số đó ít nhất phải có 3 thủ môn. Nếu một cầu thủ bị thương hoặc bị bệnh nặng đến mức không thể tham gia giải đấu trước trận đấu đầu tiên của đội cô ấy, thì cầu thủ đó có thể được thay thế bằng một cầu thủ khác.
Tất cả theo giờ địa phương, BST (UTC+1).[10]
Các đội sẽ được xếp hạng theo điểm (thắng 3 điểm, hòa 1 điểm, thua 0 điểm), và nếu hòa về điểm, tiêu chí hòa sau sẽ được áp dụng theo thứ tự đã cho để xác định thứ hạng (theo quy định Điều 18.01 và 18.02):
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh (H) | 3 | 3 | 0 | 0 | 14 | 0 | +14 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Áo | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 1 | +2 | 6 | |
3 | Na Uy | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 10 | −6 | 3 | |
4 | Bắc Ireland | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 |
Na Uy | 4–1 | Bắc Ireland |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Áo | 2–0 | Bắc Ireland |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bắc Ireland | 0–5 | Anh |
---|---|---|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 0 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Tây Ban Nha | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6 | |
3 | Đan Mạch | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 3 | |
4 | Phần Lan | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | −7 | 0 |
Tây Ban Nha | 4–1 | Phần Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Đức | 2–0 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết |
Đan Mạch | 0–1 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết |
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thụy Điển | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 2 | +6 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hà Lan | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 4 | +4 | 7 | |
3 | Thụy Sĩ | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 8 | −4 | 1 | |
4 | Bồ Đào Nha | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 10 | −6 | 1 |
Hà Lan | 3–2 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 3 | +5 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Bỉ | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
3 | Iceland | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 0 | 3 | |
4 | Ý | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 7 | −5 | 1 |
Bỉ | 1–1 | Iceland |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Ý | 1–1 | Iceland |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Ở vòng loại trực tiếp, hiệp phụ và sút luân lưu được sử dụng để phân định thắng thua nếu cần thiết.
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
20 tháng 7 – Brighton và Hove | ||||||||||
Anh (s.h.p.) | 2 | |||||||||
26 tháng 7 – Sheffield | ||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | |||||||||
Anh | 4 | |||||||||
22 tháng 7 – Leigh | ||||||||||
Thụy Điển | 0 | |||||||||
Thụy Điển | 1 | |||||||||
31 tháng 7 – London (Wembley) | ||||||||||
Bỉ | 0 | |||||||||
Anh | 2 | |||||||||
21 tháng 7 – London (Brentford) | ||||||||||
Đức | 1 | |||||||||
Đức | 2 | |||||||||
27 tháng 7 – Milton Keynes | ||||||||||
Áo | 0 | |||||||||
Đức | 2 | |||||||||
23 tháng 7 – Rotherham | ||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||
Pháp (s.h.p.) | 1 | |||||||||
Hà Lan | 0 | |||||||||
Anh | 2–1 (s.h.p.) | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Đã có 95 bàn thắng ghi được trong 31 trận đấu, trung bình 3.06 bàn thắng mỗi trận đấu.
6 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
Đội hình tiêu biểu của giải đấu
Nhóm quan sát kỹ thuật của UEFA được giao mục tiêu đặt tên cho đội gồm 11 cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu. Bốn cầu thủ từ đội tuyển Anh chiến thắng đã có tên trong đội cũng như năm cầu thủ từ đội Á quân Đức.[11]
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
Mary Earps | Giulia Gwinn Leah Williamson Marina Hegering Sakina Karchaoui |
Keira Walsh Lena Oberdorf Aitana Bonmatí |
Beth Mead Alexandra Popp Klara Bühl |
Cầu thủ của giải đấu
Giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất đã được trao cho Beth Mead, người được các nhà quan sát kỹ thuật của UEFA bình chọn.[12]
Cầu thủ trẻ của giải đấu
Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất dành cho các cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1999. Giải thưởng khai mạc được trao cho Lena Oberdorf, theo lựa chọn của các nhà quan sát kỹ thuật của UEFA.[13]
Vua phá lưới
Giải thưởng Vua phá lưới, do Grifols tài trợ, đã được trao cho Vua phá lưới của giải đấu. Beth Mead đã giành được giải thưởng này với 6 bàn thắng ghi được trong giải đấu. Mặc dù cô ấy đã kết thúc đẳng cấp với Alexandra Popp về số bàn thắng, Mead đã có nhiều đường kiến tạo hơn trong giải đấu.[14] Thứ hạng được xác định bằng cách sử dụng các tiêu chí sau:[15]
Hạng | Cầu thủ | Bàn thắng | Hỗ trợ | Phút |
---|---|---|---|---|
Beth Mead | 6 | 5 | 450 | |
Alexandra Popp | 6 | 0 | 361 | |
Alessia Russo | 4 | 1 | 265 |
Vào tháng 9 năm 2021, UEFA thông báo rằng số tiền thưởng cho chức vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu 2022 sẽ là 16 triệu Euro, tăng gấp đôi số tiền thưởng của giải đấu trước.[16] Tất cả 16 đội sẽ nhận được khoản thanh toán tối thiểu được đảm bảo là 600.000 € chỉ cho vòng loại.
Sau đây là phân phối tiền thưởng cho 16 đội tại UEFA Euro 2022:[17]
Tiền thưởng có tính chất cộng dồn, nếu nhà vô địch thắng tất cả các trận đấu vòng bảng, họ sẽ nhận được tổng số tiền là 2.085.000 €.
Vào ngày 2 tháng 6 năm 2022, một ngày sau khi tổ chức trận chung kết 2022, CONMEBOL và UEFA đã công bố một loạt sự kiện mới giữa các đội từ hai liên minh. Điều này bao gồm trận đấu giữa đội vô địch Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ và đội vô địch Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu. Phiên bản đầu tiên sẽ diễn ra ở châu Âu giữa những người chiến thắng Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ 2022 và Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022, với ngày và địa điểm vẫn chưa được công bố.[18]
Quốc gia | Đài truyền hình | Chú thích |
---|---|---|
Armenia | AMPTV | |
Áo | ORF | [19] |
Azerbaijan | ITV | |
Bỉ | [20] | |
Bosna và Hercegovina | BHRT | |
Bulgaria | BNT | |
Croatia | HRT | |
Síp | CyBC | |
Cộng hòa Séc | ČT | |
Đan Mạch | [21] | |
Estonia | ERR | |
Phần Lan | Yle | [22] |
Pháp | [23][24] | |
Đức | [25] | |
Hy Lạp | ERT | |
Hungary | MTVA | |
Iceland | RÚV | |
Ireland | RTÉ | [26] |
Israel | IPBC | |
Ý | ||
Kazakhstan | Kazakh TV | |
Kosovo | RTK | |
Latvia | LTV | |
Litva | LRT | |
Malta | PBS | |
Montenegro | RTCG | |
Hà Lan | NOS | [27] |
Bắc Macedonia | MRT | |
Na Uy | [28] | |
Ba Lan | TVP | |
Bồ Đào Nha | [29] | |
România | TVR | |
Nga | Match TV | |
Serbia | RTS | |
Slovakia | RTVS | |
Slovenia | RTV | |
Tây Ban Nha | RTVE | [30] |
Thụy Điển | [31] | |
Thụy Sĩ | SRG SSR | |
Thổ Nhĩ Kỳ | TRT | |
Ukraina | MGU | |
Anh Quốc | BBC |
Quốc gia | Đài truyền hình | |
---|---|---|
Miễn phí | Chi trả | |
Úc | Optus Sport[32] | |
Hoa Kỳ | ESPN[33] | TUDN |
|journal=
(trợ giúp)