Europees kampioenschap voetbal vrouwen 2017 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Hà Lan |
Thời gian | 16 tháng 7 – 6 tháng 8 năm 2017 |
Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 7 (tại 7 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Hà Lan (lần thứ 1) |
Á quân | Đan Mạch |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 31 |
Số bàn thắng | 68 (2,19 bàn/trận) |
Số khán giả | 247.041 (7.969 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Jodie Taylor (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Lieke Martens |
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2017, là giải vô địch bóng đá nữ châu Âu lần thứ 12 do UEFA tổ chức. Đây là lần đầu tiên giải có sự góp mặt của 16 đội tuyển.[1] Vòng chung kết diễn ra ở Hà Lan từ ngày 16 tháng 7 tới ngày 6 tháng 8 năm 2017.[2]
Hai mươi hai năm thống trị giải vô địch bóng đá châu Âu của Đức kết thúc sau thất bại 1–2 trước Đan Mạch tại tứ kết.[3] Đây mới chỉ là thất bại thứ ba của Đức kể từ năm 1993.[4]
Chủ nhà Hà Lan trở thành đội vô địch sau chiến thắng 4–2 trước Đan Mạch trong trận chung kết.[5]
Có bảy liên đoàn bày tỏ mong muốn tổ chức giải.[6]
Hà Lan đã được lựa chọn để đang cai giải đấu vào ngày 4 tháng 12 năm 2014.[7]
Tổng cộng có 47 đội tuyển quốc gia tham gia vòng loại (trong đó Andorra lần đầu tiên tham dự). Chủ nhà Hà Lan đương nhiên có một suất tại vòng chung kết, trong khi 46 đội tuyển còn lại thi đấu vòng loại để xác định 15 suất còn lại.[2][8] Vòng loại diễn ra từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 10 năm 2016 bao gồm ba vòng:[9]
Tên đội | Tư cách | Ngày vượt qua | Số VCK | Lần dự gần nhất |
Thành tích tốt nhất | Xếp hạng FIFA trước giải |
---|---|---|---|---|---|---|
Hà Lan | Chủ nhà | 4 tháng 12 năm 2014 | 3 | 2013 | Bán kết (2009) | 12 |
Pháp | Nhất bảng 3 | 11 tháng 4 năm 2016 | 6 | 2013 | Tứ kết (2009, 2013) | 3 |
Đức | Nhất bảng 5 | 12 tháng 4 năm 2016 | 10 | 2013 | Vô địch (1989, 1991, 1995, 1997, 2001, 2005, 2009, 2013) | 2 |
Thụy Sĩ | Nhất bảng 6 | 4 tháng 6 năm 2016 | 1 | — | Lần đầu | 17 |
Anh | Nhất bảng 7 | 7 tháng 6 năm 2016 | 8 | 2013 | Á quân (1984, 2009) | 5 |
Na Uy | Nhất bảng 8 | 7 tháng 6 năm 2016 | 11 | 2013 | Vô địch (1987, 1993) | 11 |
Tây Ban Nha | Nhất bảng 2 | 7 tháng 6 năm 2016 | 3 | 2013 | Bán kết (1997) | 13 |
Thụy Điển | Nhất bảng 4 | 15 tháng 9 năm 2016 | 10 | 2013 | Vô địch (1984) | 9 |
Iceland | Nhất bảng 1 | 16 tháng 9 năm 2016 | 3 | 2013 | Tứ kết (2013) | 19 |
Scotland | Nhì bảng 1[^] | 16 tháng 9 năm 2016 | 1 | — | Lần đầu | 21 |
Bỉ | Nhì bảng 7[^] | 16 tháng 9 năm 2016 | 1 | — | Lần đầu | 22 |
Áo | Nhì bảng 8[^] | 20 tháng 9 năm 2016 | 1 | — | Lần đầu | 24 |
Đan Mạch | Nhì bảng 4[^] | 20 tháng 9 năm 2016 | 9 | 2013 | Bán kết (1984,2001 2001, 2013) | 15 |
Ý | Nhì bảng 6[^] | 20 tháng 9 năm 2016 | 11 | 2013 | Á quân (1993, 1997) | 18 |
Nga | Nhì bảng 5[^] | 20 tháng 9 năm 2016 | 5 | 2013 | Tứ kết (1993, 1995) | 25 |
Bồ Đào Nha | Thắng trận play-off | 25 tháng 10 năm 2016 | 1 | — | Lần đầu | 38 |
Lễ bốc thăm diễn ra lúc 17:30 CET (UTC+1) vào ngày 8 tháng 11 năm 2016, tại Rotterdam.[10][11][12] Mười sáu đội được chia thành bốn bảng bốn đội. Các đội được phân loại hạt giống dựa trên hệ số của họ sau vòng bảng vòng loại (không tính play-off),[13] trong đó Hà Lan được mặc định ở vị trí A1.[14]
|
|
|
|
Có 11 trọng tài, 21 trợ lý trọng tài và 2 trọng tài thứ tư được chỉ định để làm nhiệm vụ tại giải.[15]
|
|
|
Bảy địa điểm ở bảy thành phố khác nhau sẽ được sử dụng trong giải đấu.[2]
Breda | Enschede | Utrecht |
---|---|---|
Rat Verlegh Stadion | De Grolsch Veste | Stadion Galgenwaard |
Sức chứa: 19.000 | Sức chứa: 30.205 | Sức chứa: 23.750 |
4 trận vòng bảng, 1 bán kết | 1 bán kết và Chung kết | 4 trận vòng bảng |
Rotterdam | Deventer | |
Sparta Stadion Het Kasteel | De Adelaarshorst | |
Sức chứa: 10.600 | Sức chứa: 10.500 | |
4 trận vòng bảng, 1 tứ kết | 4 trận vòng bảng, 1 tứ kết | |
Tilburg | Doetinchem | |
Koning Willem II Stadion | De Vijverberg | |
Sức chứa: 14.500 | Sức chứa: 12.500 | |
4 trận vòng bảng, 1 tứ kết | 4 trận vòng bảng, 1 tứ kết | |
Mỗi đội tuyển quốc gia phải đăng ký một danh sách 23 cầu thủ trong đó có ba thủ môn. Nếu một cầu thủ bị chấn thương hay bị ốm và không thể tham gia giải đấu trước khi trận đấu đầu tiên của đội tuyển, cầu thủ đó có thể được thay thế bằng một cầu thủ khác.[9]
Lịch thi đấu được công bố vào ngày 23 tháng 9 năm 2015.[16] Các đội nhất và nhì bảng lọt vào vòng tứ kết.
Giờ thi đấu là giờ địa phương, CEST (UTC+2).[17]
Các đội được xếp hạng dựa theo điểm số (3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, 0 điểm cho một trận thua). Nếu hai đội bằng điểm, các tiêu chí xếp hạng sau sẽ được áp dụng lần lượt để phân định thứ hạng:[9]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hà Lan (H) | 3 | 3 | 0 | 0 | 4 | 1 | +3 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Đan Mạch | 3 | 2 | 0 | 1 | 2 | 1 | +1 | 6 | |
3 | Bỉ | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 3 | 0 | 3 | |
4 | Na Uy | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 4 | −4 | 0 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thụy Điển | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | |
3 | Nga | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | |
4 | Ý | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 6 | −1 | 3 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Áo | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 1 | +4 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Pháp | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5 | |
3 | Thụy Sĩ | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
4 | Iceland | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 |
Iceland | 1–2 | Thụy Sĩ |
---|---|---|
Friðriksdóttir 33' | Chi tiết |
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh | 3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 1 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Tây Ban Nha | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | −1 | 3[a] | |
3 | Scotland | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 8 | −6 | 3[a] | |
4 | Bồ Đào Nha | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3[a] |
Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt luân lưu 11m có thể được sử dụng để phân định thắng thua nếu cần thiết.[9]
Vào tháng 6 năm 2017, Ủy ban điều hành UEFA thống nhất rằng giải đấu tiếp tục là dịp để thử nghiệm quyền thay người thứ tư trong hiệp phụ.[18]
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
29 tháng 7 - Doetinchem | ||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||
3 tháng 8 - Enschede | ||||||||||
Thụy Điển | 0 | |||||||||
Hà Lan | 3 | |||||||||
30 tháng 7 - Deventer | ||||||||||
Anh | 0 | |||||||||
Anh | 1 | |||||||||
6 tháng 8 - Enschede | ||||||||||
Pháp | 0 | |||||||||
Hà Lan | 4 | |||||||||
30 tháng 7 - Rotterdam | ||||||||||
Đan Mạch | 2 | |||||||||
Đức | 1 | |||||||||
3 tháng 8 - Breda | ||||||||||
Đan Mạch | 2 | |||||||||
Đan Mạch (p) | 0 (3) | |||||||||
30 tháng 7 - Tilburg | ||||||||||
Áo | 0 (0) | |||||||||
Áo (p) | 0 (5) | |||||||||
Tây Ban Nha | 0 (4) | |||||||||
Đức | 1–2 | Đan Mạch |
---|---|---|
Kerschowski 3' | Chi tiết |
|
Áo | 0–0 (s.h.p.) | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Feiersinger Burger Aschauer Pinther Puntigam |
5–3 | García Sampedro Meseguer Corredera |
Cầu thủ xuất sắc nhất[22] | ||
---|---|---|
Lieke Martens | ||
Chiếc giày vàng[23] | Chiếc giày bạc[23] | Chiếc giày đồng[23] |
Jodie Taylor 5 bàn 0 kiến tạo 328 phút thi đấu |
Vivianne Miedema 4 bàn 0 kiến tạo 536 phút thi đấu |
Lieke Martens 3 bàn 2 kiến tạo 525 phút thi đấu |
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
Sari van Veenendaal | Verena Aschauer Lucy Bronze Anouk Dekker Steph Houghton |
Jackie Groenen Lieke Martens Theresa Nielsen Sherida Spitse |
Pernille Harder Jodie Taylor |