2025 UEFA Women's European Championship - Switzerland Championnat d'Europe féminin de football 2025 (tiếng Pháp) Campionato europeo di calcio femminile 2025 (tiếng Ý) Campiunadi d'Europa da ballape dunna 2025 (Tiếng Romansh) | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Thụy Sĩ |
Thời gian | 2–27 tháng 7 năm 2025 |
Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 8 (tại 8 thành phố chủ nhà) |
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025 (hay còn được gọi là Women's Euro 2025) là giải bóng đá nữ vô địch châu Âu lần thứ 14, do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức. Vòng chung kết dự kiến sẽ được tổ chức tại Thụy Sĩ sẽ diễn ra từ ngày 2 đến ngày 27 tháng 7 2025. Đây cũng là mùa giải thứ ba có 16 đội tuyển tranh tài kể từ Euro 2017 và cũng là giải đấu bóng đá nữ cấp cao châu Âu đầu tiên được tổ chức ở một quốc gia không giáp biển. Giải đấu sẽ quay trở lại theo chu kỳ 4 năm 1 lần như thường lệ sau khi mùa giải trước đó đã bị hoãn sang năm 2022 do đại dịch COVID-19.
Quá trình đăng cai đã bắt đầu từ khoảng tháng 8 năm 2019 cho đến tháng 10 năm 2022.[1][2] Ban đầu có tổng cộng 8 quốc gia đầu tiên tranh quyền đăng cai để tổ chức cho trận chung kết bao gồm Thụy Sĩ, Đan Mạch / Phần Lan / Na Uy / Thụy Điển, Ba Lan, Pháp và Ukraina.[3]
Vào ngày 3 tháng 6 năm 2021, chủ tịch của Hiệp hội bóng đá Ba Lan là ông Zbigniew Boniek đã thông báo rằng, tổ chức của ông đã nộp hồ sơ lên cho cơ quan UEFA để tranh quyền đăng cai với lý do là nền bóng đá nữ đang trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia ở châu Âu, bao gồm cả Ba Lan.[4] Vào ngày 15 tháng 10 năm 2021, một nhóm Liên minh các nước Bắc Âu bao gồm Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển đã xác nhận sẽ tham gia giành quyền đăng cai tổ chức cho giải đấu cùng với sự hỗ trợ của Iceland và Quần đảo Faroe.[5][6] Vào ngày 6 tháng 4 năm 2022, những quốc gia trong nhóm đã đệ đơn đăng ký cho nhiều sân vận động khác nhau ở mỗi nước chủ nhà.[7][8] Chính phủ Thụy Điển sau đó cũng đã tuyên bố ủng hộ việc đăng kí vào ngày 12 tháng 4.[9] Phần Lan cũng đã hoàn tất thủ tục nộp đơn đăng ký vào ngày 12 tháng 10 năm 2022.
Vào ngày 3 tháng 2 năm 2022, ông Noël Le Graët, chủ tịch của tổ chức Liên đoàn bóng đá Pháp đã xác nhận rằng, tổ chức của ông đã đệ đơn dự thầu để tổ chức cho giải đấu.[10] Và vào ngày 14 tháng 9 năm 2022, tổ chức Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ đã chính thức xác nhận đơn dự thầu và đã công bố những thành phố có thể có khả năng tổ chức giải đấu bao gồm Basel, Bern, Genève, Luzern, Lausanne, Zürich, Thun, St. Gallen và Sion.[11]
Quốc gia | Bỏ phiếu | ||
---|---|---|---|
Vòng 1 | Vòng phụ | Vòng 2 | |
![]() |
4 | 6 | 9 |
![]() ![]() ![]() ![]() |
4 | 4 | 4 |
![]() |
4 | 3 | Loại |
![]() |
1 | Loại | Loại |
Tổng số bỏ phiếu | 13 | 13 | 13 |
Vào tháng 10 năm 2022, cả 4 ứng cử viên trên đã chính thức hoàn thành giai đoạn hồ sơ thứ hai trước khi UEFA tiến hành khảo sát thực trạng vào ngày 12 tháng 10. Sau cùng, ứng cử viên Thụy Sĩ đã được lựa chọn sau một cuộc bỏ phiếu của Ủy ban điều hành UEFA tại Lisbon vào ngày 4 tháng 4 năm 2023.[12]
Mặc dù Đan Mạch đã từng tuyên bố sẽ đấu thầu một mình kể từ năm 2018,[5] nhưng cuối cùng lại thất bại do quốc gia này lại chuyển trọng tâm sang đấu thầu chung với các quốc gia khác và từ bỏ nhiều nỗ lực của họ do yêu cầu ngày càng tăng từ UEFA sau khi nền bóng đá nữ đang trở nên phổ biến.[1][13] Vào tháng 11 năm 2021, mặc dù Hiệp hội bóng đá Ukraina đã từng tuyên bố đơn dự thầu của họ.[2] Tuy nhiên, do sự kiện Nga xâm lược Ukraina vào năm 2022 đã khiến cho ban tổ chức buộc phải hủy bỏ kế hoạch này.[14]
Theo dự kiến, sẽ có 16 đội tuyển quốc gia sẽ tham dự cho vòng chung kết của giải Euro nữ 2025, những đội tuyển này sẽ phải vượt qua vòng loại để tham dự cho giải đấu cuối cùng với nước chủ nhà là Thụy Sĩ. Vì sự kiện Nga xâm lược Ukraina 2022 nên sự tham gia của đội tuyển Nga vẫn được coi là một quốc gia hiện đang bị cấm thi đấu.
Đội tuyển | Tham gia với tư cách |
Ngày tham dự |
Lần tham dự thứ |
Lần tham dự cuối cùng |
Thành tích trước đây |
Hạng FIFA bốc thăm |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Chủ nhà |
4 tháng 4 năm 2023 | 3 |
Vòng bảng (2017, 2022) | ||
![]() |
2 cái tốt nhất Bảng A4 |
4 tháng 6 năm 2024 | 12 |
Vô địch (1989, 1991, 1995, 1997, 2001, 2005, 2009, 2013) | ||
![]() |
2 cái tốt nhất Bảng A2 |
4 tháng 6 năm 2024 | 5 |
Bán kết (1997) | ||
![]() |
2 cái tốt nhất Bảng A4 |
12 tháng 7 năm 2024 | 5 |
Tứ kết (2013) | ||
![]() |
2 cái tốt nhất Bảng A2 |
12 tháng 7 năm 2024 | 11 |
Á quân (2017) | ||
![]() |
2 cái tốt nhất Bảng A3 |
12 tháng 7 năm 2024 | 5 |
Bán kết (2022) | ||
![]() |
2 cái tốt nhất Bảng A3 |
12 tháng 7 năm 2024 | 10 |
Vô địch (2022) | ||
![]() |
2 cái tốt nhất Bảng A1 |
12 tháng 7 năm 2024 | 13 |
Á quân (1993, 1997) | ||
![]() |
2 cái tốt nhất Bảng A1 |
12 tháng 7 năm 2024 | 5 |
Vô địch (2017) | ||
![]() |
3 tháng 12 năm 2024 | 3 |
Vòng bảng (2017, 2022) | |||
![]() |
3 tháng 12 năm 2024 | 13 |
Vô địch (1987, 1993) | |||
![]() |
3 tháng 12 năm 2024 | 5 |
Bán kết (2005) | |||
![]() |
3 tháng 12 năm 2024 | 1 |
— |
Debut | ||
![]() |
3 tháng 12 năm 2024 | 12 |
Vô địch (1984) | |||
![]() |
3 tháng 12 năm 2024 | 3 |
Tứ kết (2022) | |||
![]() |
3 tháng 12 năm 2024 | 1 |
— |
Debut |
Lễ bốc thăm đã diễn ra vào ngày 14 tháng 12 năm 2024, tại Lausanne, trong đó SwissTech Convention Center. với chủ nhà Thụy Sĩ xếp ở vị trí bảng A1.
16 đội được rút thăm thành 4 bảng 4 đội. Đội chủ nhà được xếp vào vị trí A1 trong lễ bốc thăm trong khi các đội còn lại được xếp hạt giống theo bảng xếp hạng Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025 Xếp hạng đủ điều kiện.
|
|
|
|
9 thành phố đã được UEFA lựa chọn làm địa điểm đăng cai cho giải đấu, các trận đấu của mỗi bảng sẽ được tổ chức tại hai sân vận động khác nhau, các thành phố chủ nhà như Zürich, Bern và Genève đều là các những địa điểm nổi tiếng.[15][16]
![]() | ||
---|---|---|
Bern | Basel | Genève |
Sân vận động Wankdorf | St. Jakob-Park | Sân vận động Genève |
Sức chứa: 31.783 | Sức chứa: 38.512 | Sức chứa: 30.084 |
![]() |
![]() |
![]() |
Luzern | St. Gallen | |
Swissporarena | AFG Arena | |
Sức chứa: 16.800 | Sức chứa: 19.694 | |
![]() |
![]() | |
Sion | Zürich | Thun |
Sân vận động Tourbillon | Sân vận động Letzigrund | Stockhorn Arena |
Sức chứa: 16.263 | Sức chứa: 26.104 | Sức chứa: 10.398 |
![]() |
![]() |
![]() |
Các đội sẽ được xếp hạng theo điểm (thắng 3 điểm, hòa 1 điểm, thua 0 điểm), và nếu hòa về điểm, tiêu chí hòa sau sẽ được áp dụng theo thứ tự đã cho để xác định thứ hạng (theo quy định Điều 18.01 và 18.02):
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ở vòng loại trực tiếp, hiệp phụ và sút luân lưu được sử dụng để phân định thắng thua nếu cần thiết.
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
16 tháng 7 | ||||||||||
22 tháng 7 | ||||||||||
17 tháng 7 | ||||||||||
27 tháng 7 | ||||||||||
18 tháng 7 | ||||||||||
23 tháng 7 | ||||||||||
19 tháng 7 | ||||||||||
Vô địch Bảng A | – | Á quân Bảng B |
---|---|---|
Vô địch Bảng C | – | Á quân Bảng D |
---|---|---|
Vô địch Bảng B | – | Á quân Bảng A |
---|---|---|
Vô địch Bảng D | – | Á quân Bảng C |
---|---|---|
Vô địch QF3 | – | Vô địch QF1 |
---|---|---|
Vô địch QF2 | – | Vô địch QF3 |
---|---|---|
Vô địch SF1 | – | Vô địch SF2 |
---|---|---|
Nhà tài trợ chính |
---|
Vào ngày 29 tháng 11 năm 2024, linh vật đã được công bố. Tên cô ấy là Maddli và là một St. Bernard con chó con.
Quốc gia | Bản quyền | Nguồn |
---|---|---|
![]() |
ORF | |
![]() |
TF1 | [19] |
![]() |
ARD - ZDF | |
![]() |
Yle | |
![]() |
NRK - TV 2 | |
![]() |
NOS | |
![]() |
RTVE | |
![]() |
TVP | |
![]() |
BBC - ITV |
Quốc gia | Bản quyền | Nguồn |
---|---|---|
![]() |
Optus Sport | |
![]() |
Fox Sports | |
TUDN / Vix |
...Việc Ukraina từng dự thầu [để đăng cai UEFA Euro 2025] đã phải bị hoãn lại do chiến tranh.