Vị trí | Lancy, Thụy Sĩ |
---|---|
Tọa độ | 46°10′40,25″B 6°7′38,75″Đ / 46,16667°B 6,11667°Đ |
Chủ sở hữu | Fondation du Stade de Genève |
Sức chứa | 30.084 |
Mặt sân | Cỏ hỗn hợp Mixto[1] |
Công trình xây dựng | |
Được xây dựng | 2001–2003 |
Khánh thành | 30 tháng 4 năm 2003 |
Sửa chữa lại | 2019–2020 |
Chi phí xây dựng | 240 triệu franc Thụy Sĩ (2003)[2] |
Nhà thầu chung | Zschokke Construction S.A. |
Bên thuê sân | |
Servette FC (2003–nay) |
Sân vận động Genève (Pháp: Stade de Genève), còn được gọi là Sân vận động Praille, là một sân vận động ở Lancy, bang Genève, Thụy Sĩ. Sân có sức chứa 30.084 chỗ ngồi.[3] Đây là sân nhà của Servette FC.
Sân vận động là một trong những địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008.
Các trận đấu sau đây đã được tổ chức tại sân vận động trong Euro 2008:
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
7 tháng 6 năm 2008 | 20:45 | Bồ Đào Nha | 2–0 | Thổ Nhĩ Kỳ | Bảng A | 29.016 |
11 tháng 6 năm 2008 | 18:00 | Bồ Đào Nha | 3–1 | Cộng hòa Séc | ||
15 tháng 6 năm 2008 | 20:45 | Thổ Nhĩ Kỳ | 3–2 | Cộng hòa Séc |
Ngày | Kết quả | Giải đấu | ||
---|---|---|---|---|
30 tháng 3 năm 2003 | Thụy Sĩ | 1–2 | Ý | Giao hữu |
11 tháng 6 năm 2003 | 3–2 | Albania | Vòng loại Euro 2004 | |
20 tháng 8 năm 2003 | 0–2 | Pháp | Giao hữu | |
28 tháng 4 năm 2004 | 2–1 | Slovenia | ||
12 tháng 11 năm 2005 | Anh | 3–2 | Argentina | |
16 tháng 11 năm 2005 | Ý | 1–1 | Bờ Biển Ngà | |
31 tháng 5 năm 2006 | Thụy Sĩ | 1–1 | Ý | |
4 tháng 6 năm 2006 | Brasil | 4–0 | New Zealand | |
7 tháng 6 năm 2006 | Tây Ban Nha | 2–1 | Croatia | |
2 tháng 9 năm 2006 | Áo | 2–2 | Costa Rica | |
6 tháng 9 năm 2006 | Thụy Sĩ | 2–0 | ||
22 tháng 8 năm 2007 | 2–1 | Hà Lan | ||
20 tháng 8 năm 2008 | 4–1 | Síp | ||
11 tháng 2 năm 2009 | 1–1 | Bulgaria | ||
1 tháng 4 năm 2009 | 2–0 | Moldova | Vòng loại World Cup 2010 | |
14 tháng 11 năm 2009 | 0–1 | Na Uy | Giao hữu | |
5 tháng 6 năm 2010 | 1–1 | Ý | ||
17 tháng 11 năm 2010 | 2–2 | Ukraina | ||
9 tháng 2 năm 2011 | Argentina | 2–1 | Bồ Đào Nha | |
10 tháng 8 năm 2011 | Bờ Biển Ngà | 4–3 | Israel | |
14 tháng 11 năm 2012 | Albania | 0–0 | Cameroon | |
21 tháng 3 năm 2013 | Ý | 2–2 | Brasil | |
8 tháng 6 năm 2013 | Thụy Sĩ | 1–0 | Síp | Vòng loại World Cup 2014 |
10 tháng 6 năm 2013 | Croatia | 0–1 | Bồ Đào Nha | Giao hữu |
10 tháng 9 năm 2013 | Tây Ban Nha | 2–2 | Chile | |
25 tháng 5 năm 2014 | Kosovo | 1–3 | Sénégal | |
4 tháng 6 năm 2014 | Algérie | 2–1 | România | |
16 tháng 6 năm 2015 | Ý | 0–1 | Bồ Đào Nha | |
28 tháng 5 năm 2016 | Thụy Sĩ | 1–2 | Bỉ | |
25 tháng 3 năm 2017 | 1–0 | Latvia | Vòng loại World Cup 2018 | |
26 tháng 3 năm 2018 | Bồ Đào Nha | 0–3 | Hà Lan | Giao hữu |
31 tháng 5 năm 2018 | Maroc | 0–0 | Ukraina | |
1 tháng 6 năm 2018 | Tunisia | 2–2 | Thổ Nhĩ Kỳ | |
4 tháng 6 năm 2018 | Maroc | 2–1 | Slovakia | |
15 tháng 10 năm 2019 | Thụy Sĩ | 2–0 | Cộng hòa Ireland | Vòng loại Euro 2020 |
9 tháng 10 năm 2021 | 2–0 | Bắc Ireland | Vòng loại World Cup 2022 |