Gimme More

"Gimme More"
Đĩa đơn của Britney Spears
từ album Blackout
Phát hành20 tháng 9 năm 2007 (2007-09-20)
Thu âmTháng 10, 2006
Thể loại
Thời lượng4:11
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears
"Someday (I Will Understand)"
(2005)
"Gimme More"
(2007)
"Piece of Me"
(2007)
Mẫu âm thanh
Gimme More
Video âm nhạc
"Gimme More" trên YouTube

"Gimme More" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Blackout (2007). Nó được phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 2007 bởi Jive Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Bài hát được viết lời bởi Nate "Danja" Hills, James "Jim Beanz" Washington, Keri HilsonMarcella Araica, và do Jack Black sản xuất với phần xử lý giọng hát được thực hiện bởi Washington và Hilson.[1] "Gimme More" được thu âm vào năm 2006, trong thời kỳ mang thai lần hai của Spears, và đây cũng là một trong những sản phẩm đầu tay của Danja. Nó bắt đầu bằng một đoạn giới thiệu, trong đó nữ ca sĩ nói cụm từ "It's Britney, bitch", đã trở thành câu cửa miệng trong văn hoá đại chúng. Về mặt âm nhạc, nó là một bản uptempo dance-pop với giọng hát thở và ảnh hưởng từ nhiều thể loại khác nhau, như nhạc điện tử, với nội dung đề cập đến vấn đề khiêu vũ và tình dục, những chủ đề gây thắc mắc của công chúng đối với cuộc sống riêng tư của Spears. Bản nhạc được kết thúc bằng một đoạn nói kết thúc bài của Danja.

"Gimme More" nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ tán dương phần âm nhạc và giọng hát thở đặc sắc của Spears.[2] Nó đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành bài hát thứ năm của Spears lọt vào top 10 tại đây cũng như là đĩa đơn có thứ hạng cao thứ hai trong sự nghiệp của cô vào thời điểm đó.[3] Nó cũng đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada, và lọt vào top 10 ở 14 quốc gia khác. Video ca nhạc của "Gimme More" được phát hành vào ngày 5 tháng 10 năm 2007, trong đó Spears hoá thân thành một vũ nữ thoát y. Nó đã vấp phải những phản ứng trái chiều đến tiêu cực từ giới phê bình, những người phê bình gay gắt việc múa cột của Spears cũng như sự thiếu đường dây cốt truyện trong video. Một phiên bản khác thay thế đã bị rò rỉ vào ngày 18 tháng 7 năm 2011.

Spears đã trình diễn "Gimme More" tại lễ trao giải Giải Video âm nhạc của MTV năm 2007, với bộ bikini màu đen nạm đá quý. Màn trình diễn này đã vấp phải những phản ứng gay gắt từ nhiều nhà phê bình về vũ đạo, phong cách trình diễn lẫn trang phục, và nhận xét nó như là "một trong những điều tồi tệ nhất tại lễ trao giải MTV". Chris Crocker đã đăng tải một video để phản hồi về những lời chỉ trích hướng về Spears, có tiêu đề "Leave Britney Alone!", giúp anh trở thành một nhân vật nổi tiếng trên Internet và thu hút sự chú ý từ các phương tiện truyền thông. Spears cũng đã trình diễn "Gimme More" trong Femme Fatale Tour (2011) và Britney: Piece of Me (2013-17). "Gimme More" còn được hát lại và lấy đoạn mẫu bởi nhiều nghệ sĩ như SiaMarié Digby.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[43] Vàng 35.000^
Canada (Music Canada)[44] Vàng 20,000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[45] Bạch kim 15,000^
Nhật Bản (RIAJ)[46] Vàng 100.000^
Thụy Điển (GLF)[47] Vàng 10.000^
Anh Quốc (BPI)[48] Bạc 200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[50] Bạch kim 1,810,000[49]
Nhạc chuông
Canada (Music Canada)[44] 2× Bạch kim 80,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Blackout liner notes. Jive Records (2007)
  2. ^ Dodd, Gareth (ngày 3 tháng 9 năm 2007). “Britney and pals party at new Las Vegas nightclub”. Xinhua News Agency. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2010.
  3. ^ 'More' Scores For Britney On Digital, Hot 100 Charts”. Billboard. Nielsen Company. ngày 13 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ "Australian-charts.com – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ "Austriancharts.at – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ "Britney Spears Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) Please insert 200750
  10. ^ "Danishcharts.com – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ “Gimme More charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  12. ^ "Britney Spears: Gimme More" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ "Lescharts.com – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ “Britney Spears - Gimme More” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ http://www.mahasz.hu/?menu=slagerlistak&menu2=archivum&lista=editor&ev=2008&het=1&submit_=Keresés
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – Gimme More" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ "Italiancharts.com – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – Britney Spears" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  20. ^ "Charts.nz – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ "Swisscharts.com – Britney Spears – Gimme More" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  24. ^ "Britney Spears: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  25. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ "Britney Spears Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  27. ^ "Britney Spears Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  28. ^ "Britney Spears Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  29. ^ "Britney Spears Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  30. ^ “ARIA Top 100–2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  31. ^ “Jaaroverzichten 2007”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  32. ^ “Rapports Annuels 2007”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  33. ^ “Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  34. ^ “Classement Singles - année 2007”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  35. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  36. ^ “I singoli più venduti del 2007” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  37. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2010.
  38. ^ “Årslista Singlar – År 2007” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  39. ^ “Swiss Year-End Charts 2007”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  40. ^ “UK Year-end Singles 2007” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ “2007: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  42. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  43. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  44. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Britney Spears – Gimme More” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Britney Spears – Gimme More” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015. Scroll through the page-list below until year 2007 to obtain certification.
  46. ^ “一般社団法人 日本レコード協会|各種統計”. Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  47. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2007” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Britney Spears – Gimme More” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Gimme More vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  49. ^ Trust, Gary (ngày 24 tháng 3 năm 2015). “Ask Billboard: Britney Spears's Career Sales”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Britney Spears – Gimme More” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan