...Baby One More Time (bài hát)

"...Baby One More Time"
Đĩa đơn của Britney Spears
từ album ...Baby One More Time
Phát hành23 tháng 10 năm 1998 (1998-10-23)
Thu âm1998
Thể loại
Thời lượng3:31
Hãng đĩaJive
Sáng tácMax Martin
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears
"...Baby One More Time"
(1998)
"Sometimes"
(1999)
Một đoạn ngắn được cắt trong bài hát ...Baby One More Time
Video âm nhạc
"...Baby One More Time" trên YouTube

"…Baby One More Time" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay cùng tên của cô (1999). Nó được phát hành vào ngày 23 tháng 10 năm 1998 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Jive Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của Spears. "...Baby One More Time" được viết lời bởi Max Martin, cộng tác viên quen thuộc sẽ đồng hành xuyên suốt sự nghiệp của nữ ca sĩ trong những album tiếp theo, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Martin và Rami. Đây là một bản teen popdance-pop với nội dung đề cập đến nỗi lòng của một cô gái sau khi chia tay bạn trai của mình.

Sau khi phát hành, "... Baby One More Time" đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và lọt vào danh sách những bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại của nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, như Blender, Rolling StoneVH1. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 42. "... Baby One More Time" cũng đạt được những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm Vương quốc Anh, nơi nó trở thành đĩa đơn bán chạy nhất quốc gia này năm 1999. Tại Hoa Kỳ, bài hát đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Spears tại đây. Tính đến nay, "... Baby One More Time" đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "... Baby One More Time" được đạo diễn bởi Nigel Dick, trong đó Spears hoá thân thành một nữ sinh của một trường trung học Công giáo, đang tưởng tượng rằng cô đang ca hát và nhảy múa xung quanh trường học, trong khi ngắm nhìn người yêu mình từ xa. Nó đã ngay lập tức nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1 và MTV, và nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1999 cho Video Pop xuất sắc nhất, Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩVideo có vũ đạo xuất sắc nhất, nhưng không thắng giải nào. Ngoài ra, video cũng được bình chọn là một trong những video nổi tiếng nhất mọi thời đại bởi nhiều tổ chức, bao gồm vị trí thứ ba trong danh sách những video vĩ đại nhất lịch sử nhạc pop của Jam! và vị trí số một trong cuộc bầu chọn những video ca nhạc xuất sắc nhất thập niên 1990 của Billboard.[1]

Để quảng bá bài hát, Spears đã trình diễn "...Baby One More Time" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Top of the Pops, giải Video âm nhạc của MTV năm 1999, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 1999, giải thưởng âm nhạc Billboard năm 1999, giải Grammy lần thứ 42 cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Được ghi nhận là bài hát trứ danh đánh dấu sự nghiệp ca hát của Spears, thành công của nó đã ngay lập tức giúp cô trở thành một biểu tượng văn hóa pop, và được xem là bài hát giúp định nghĩa lại nhạc pop vào cuối thập niên 1990. "...Baby One More Time" cũng xuất hiện trong tất cả những album tuyển tập của nữ ca sĩ, bao gồm Greatest Hits: My Prerogative (2004), The Singles Collection (2009) và Oops! I Did It Again: The Best of Britney Spears (2012), và được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ khác, như Ed Sheeran, Kris Allen, Selena Gomez và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"Believe" của Cher
Đĩa đơn bán chạy của năm (Vương quốc Anh)
1999
Kế nhiệm:
"Can We Fix It?" của Bob the Builder
Tiền nhiệm
"Have You Ever?" của Brandy Norwood
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
30 tháng 1 năm 1999 - 13 tháng 2 năm 1999
Kế nhiệm
"Angel of Mine" của Monica
Tiền nhiệm
"You Get What You Give" của New Radicals
Đĩa đơn quán quân Canadian Singles Chart
1 tháng 2 năm 1999 - 1 tháng 3 năm 1999
Kế nhiệm
"Believe" của Cher
Tiền nhiệm
"Pretty Fly (For a White Guy)" của The Offspring
Đĩa đơn quán quân Irish Singles Chart
20 tháng 2 năm 1999 - 3 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"Swear It Again" của Westlife
Tiền nhiệm
"Fly Away" của Lenny Kravitz
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
21 tháng 2 năm 1999 - 7 tháng 3 năm 1999
Kế nhiệm
"When the Going Gets Tough, the Tough Get Going" của Boyzone
Tiền nhiệm
"Silly Love Songs" của Ardijah
"My Side of Town" của Lutricia McNeal
"I Love the Way You Love Me" của Boyzone
Đĩa đơn quán quân New Zealand RIANZ Singles Chart
21 tháng 2 năm 1999 - 7 tháng 3 năm 1999
Tháng 3 ngày 21 1999 - 28 tháng 3 năm 1999
18 tháng 4 năm 1999 - 25 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"You Get What You Give" của New Radicals
"Heartbeat/Tragedy" của Steps
"No Scrubs" của TLC
Tiền nhiệm
"Pretty Fly (For A White Guy)" của The Offspring
Đĩa đơn quán quân Norwegian Singles Chart
Tuần 8, 1999 – Tuần 16, 1999
Kế nhiệm
"Changes" của 2Pac
Tiền nhiệm
"Believe" của Cher
Đĩa đơn quán quân Australian ARIA Singles Chart
28 tháng 2 năm 1999 - 2 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"No Scrubs" của TLC
Tiền nhiệm
"Better Off Alone" của Alice Deejay
Đĩa đơn quán quân German Singles Chart
5 tháng 3 năm 1999 - 16 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"Flat Beat" của Mr. Oizo
Tiền nhiệm
"Changes" của 2Pac
Đĩa đơn quán quân Dutch Singles Chart
6 tháng 3 năm 1999 - 17 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"We're Going To Ibiza!" của Vengaboys
Tiền nhiệm
"Pretty Fly (For A White Guy)" của The Offspring
Đĩa đơn quán quân Belgian (Flemish) Singles Chart
13 tháng 3 năm 1999 - 8 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"Flat Beat" của Mr. Oizo
Tiền nhiệm
"Big Big World" của Emilia Rydberg
Đĩa đơn quán quân Swiss Singles Chart
14 tháng 3 năm 1999 - 16 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"I Want It That Way" của Backstreet Boys
Tiền nhiệm
"Vi drar till fjällen" của Markoolio
Đĩa đơn quán quân Swedish Singles Chart
18 tháng 3 năm 1999 - 8 tháng 4 năm 1999
Kế nhiệm
"(Du är så) yeah yeah, wow wow" của Martin
Tiền nhiệm
"A klana Indiana" của A klana Indiana
Đĩa đơn quán quân Austrian Singles Chart
21 tháng 3 năm 1999 - 16 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"I Want It That Way" của Backstreet Boys
Tiền nhiệm
"Tu m'oublieras" của Larusso
Đĩa đơn quán quân Bỉ (Walloon) Singles Chart
Tháng 3 ngày 27 1999 - Tháng 5 ngày 29 1999
Kế nhiệm
"Au nom de la rose" của Moos
Tiền nhiệm
"Hallaa" của Apulanta
Đĩa đơn quán quân Finnish Singles Chart
Tuần 16, 1999 - Tuần 17, 1999
Kế nhiệm
"Hallaa" của Apulanta
Tiền nhiệm
"Tu m'oublieras" của Larusso
Đĩa đơn quán quân French Singles Chart
24 tháng 4 năm 1999 - 8 tháng 5 năm 1999
Kế nhiệm
"Au nom de la rose" của Moos

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[59] 3× Bạch kim 210.000^
Áo (IFPI Áo)[60] Bạch kim 50.000*
Bỉ (BEA)[61] 3× Bạch kim 150.000*
Pháp (SNEP)[63] Bạch kim 578.000[62]
Đức (BVMI)[64] 3× Vàng 0^
Hà Lan (NVPI)[65] Bạch kim 75.000^
New Zealand (RMNZ)[66] Bạch kim 10.000*
Na Uy (IFPI)[67] 2× Bạch kim 20.000*
Thụy Điển (GLF)[68] Bạch kim 30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[69] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[71] 2× Bạch kim 1.642.435[70]
Hoa Kỳ (RIAA)[73] Bạch kim 1.412.000[72]
Tải nhạc
Hoa Kỳ (RIAA)[73] 511.000[72]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lễ trao giải Giải thưởng Kết quả
1999 Teen Choice Awards Đĩa đơn của năm Đoạt giải
Giải Video âm nhạc của MTV Video nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất[74] Đề cử
Video Pop xuất sắc nhất[74] Đề cử
Video có vũ đạo xuất sắc nhất[74] Đề cử
Giải Mellier M6 của Pháp Giải video mới Đoạt giải
Giải Music Week Đĩa đơn bán chạy nhất Anh quốc Đoạt giải
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV Bài hát xuất sắc nhất[75] Đoạt giải[75]
2000 Giải Grammy Trình diễn giọng Pop nữ xuất sắc nhất[76] Đề cử

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Áo 8 tháng 2 năm 1999 CD JIVE [77]
Đức [77]
Thuỵ Sĩ [77]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The 10 Best '90s Music Videos: Poll Results”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ "Australian-charts.com – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ "Austriancharts.at – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ “RPM Dance”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ "Britney Spears: ...Baby One More Time" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ "Lescharts.com – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ “Britney Spears -...Baby One More Time” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – week 10, 1999" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  18. ^ "Charts.nz – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ a b “Romanian Top 100: Top of the Year 1999” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 1 năm 2005.
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 7 năm 2015.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  23. ^ "Swisscharts.com – Britney Spears – ...Baby One More Time" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  24. ^ "Britney Spears: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ "Britney Spears Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  26. ^ "Britney Spears Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 7 năm 2017.
  27. ^ "Britney Spears Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ "Britney Spears Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 7 năm 2017.
  29. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  30. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  31. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1999”. ARIA. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  32. ^ “Jahreshitparade 1999”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  33. ^ “Jaaroverzichten 1999”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập 16 tháng 1 năm 2016.
  34. ^ “Rapports Annuels 1999”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập 16 tháng 1 năm 2016.
  35. ^ “RPM 1999 Top 100 Hit Tracks”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  36. ^ “RPM 1999 Top 100 Adult Contemporary”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  37. ^ “RPM 1999 Top 50 Dance Tracks”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  38. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ “European Hot 100 Singles of 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  40. ^ “Hits 1999 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  41. ^ “Classement Singles - année 1999” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  42. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập 5 tháng 6 năm 2015.
  43. ^ “I singoli più venduti del 1999” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập 23 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  45. ^ “Jaarlijsten 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Jaaroverzichten - Single 1999” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ “Top Selling Singles of 1999”. NZTop40. Recorded Music New Zealand Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2010. Truy cập 16 tháng 1 năm 2016.
  48. ^ “Topp 20 Single Vår 1999” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  49. ^ “Topp 20 Single Vinter 1999” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  50. ^ “Årslista Singlar - År 1999” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập 28 tháng 9 năm 2014.
  51. ^ “1999 Year-End Chart”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. 1999. Truy cập 13 tháng 7 năm 2009.
  52. ^ “Best Sellers of 1999: Singles Top 100”. Music Week. London, Anh: United Business Media: 27. 22 tháng 1 năm 2000.
  53. ^ “1999: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  54. ^ “Ultratop Nineties500”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  55. ^ “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  56. ^ “Top 100 - Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập 2 tháng 6 năm 2011.
  57. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  58. ^ Mayfield, Geoff (25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade – The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard.
  59. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Britney Spears – Baby One More Time” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  61. ^ “Awards 1999”. Ultratop.be. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  62. ^ “InfoDisc: Les Certifications (Singles) du SNEP (Les Singles de Platine)”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Britney Spears – Baby One More Time” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  64. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Britney Spears; 'Baby One More Time')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Britney Spears – Baby One More Time” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015. Enter Baby One More Time in the "Artiest of titel" box.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Britney Spears – Baby One More Time” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Britney Spears – Baby One More Time” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  68. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1999” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  69. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Baby One More Time')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  70. ^ Myers, Justin (20 tháng 7 năm 2016). “Britney Spears: her biggest selling singles and albums revealed”. Official Charts Company. Truy cập 20 tháng 7 năm 2016.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Britney Spears – Baby One More Time” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Baby One More Time vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  72. ^ a b Trust, Gary (ngày 5 tháng 6 năm 2012). “Ask Billboard: What Are Britney Spears' Best-Selling Singles?”. Billboard. Nielsen Company. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2012.
  73. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Britney Spears – Baby One More Time” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 10 tháng 1 năm 2015.
  74. ^ a b c MTV (ngày 12 tháng 8 năm 1999). “Britney Spears Gets "Crazy" For New Single, Video”. mtv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2008.
  75. ^ a b Billboard (11 tháng 11 năm 1999). “Spears Tops 1999 MTV Europe Music Awards”. billboard.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2008.
  76. ^ Billboard (4 tháng 1 năm 2000). “Santana Grabs 10 Grammy Nominations”. billboard.com. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2008.
  77. ^ a b c “Baby One More Time: Amazon.de: Musik”. Amazon.com.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Trong Postknight 2 chúng ta sẽ gặp lại những người bạn cũ, và thêm những người bạn mới
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Yuki Tsukumo là một trong bốn pháp sư jujutsu đặc cấp
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Giải đáp một số câu hỏi về Yelan - Genshin Impact
Yelan C0 vẫn có thể phối hợp tốt với những char hoả như Xiangling, Yoimiya, Diluc