Radar (bài hát)

"Radar"
Đĩa đơn của Britney Spears
từ album Circus
Phát hành22 tháng 6 năm 2009 (2009-06-22)
Thu âm8 tháng 11, 2006
Phòng thuSony (New York City)
Thể loại
Thời lượng3:49
Hãng đĩaJive
Sáng tác
  • Ashton Cole
  • Henrik Jonback
  • Balewa Muhammad
  • Candice Nelson
  • Ezekiel "Zeke" Lewis
  • Patrick "J. Que" Smith
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears
"If U Seek Amy"
(2009)
"Radar"
(2009)
"3"
(2009)
Video âm nhạc
"Radar" trên YouTube

"Radar" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Blackout (2007). Nó được sáng tác và sản xuất bởi Bloodshy & AvantThe Clutch, với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Henrik Jonback, như là một bài hát hiếm hoi mà không liên quan đến bất kỳ vấn đề cá nhân nào của nữ ca sĩ lúc bấy giờ. Việc ghi âm đã được diễn ra một ngày sau khi Spears đệ đơn ly dị với vũ công người Mỹ Kevin Federline, và các thành viên của The Clutch tiết lộ rằng họ rất ngạc nhiên với thái độ làm việc của cô. "Radar" ban đầu được dự định sẽ là đĩa đơn thứ ba trích từ Blackout, nhưng "Break the Ice" đã được lựa chọn thay vào đó. Bài hát sau đó đã được lên kế hoạch làm đĩa đơn thứ tư, nhưng việc phát hành bị hủy bỏ bởi Spears đã bắt đầu thu âm cho album phòng thu thứ sáu của cô, Circus (2008). "Radar" sau đó đã được đưa vào Circus dưới dạng track bổ sung, và phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album vào ngày 22 tháng 6 năm 2009 bởi Jive Records và trước đó được phát hành như một đĩa đơn quảng bá cho Blackout.

Về mặt âm nhạc, "Radar" là một bản electropopsynthpop, trong đó giọng của Spears bị bóp méo ở nhiều đoạn bởi Auto tune. Nội dung bài hát đề cập đến sự thu hút giữa nhân vật chính với một người đàn ông, trong khi cô tự hỏi rằng anh ta có biết những gì cô đang cảm nhận. Nó nhận được những ý kiến ​​trái chiều từ các nhà phê bình; một số gọi nó là một trong những điểm nổi bật từ Blackout, trong khi số khác cảm thấy nó đã bị sản xuất quá tay và cũng chỉ trích giọng hát qua xử lý của cô. Vào tháng 7 năm 2008, "Radar" lọt vào top 40 trên các bảng xếp hạng ở Ireland và New Zealand, và top 10 ở Thụy Điển. Sau khi trở thành một đĩa đơn từ Circus, bài hát không thể lọt vào top 40 ở hầu hết các quốc gia nó xuất hiện. Tuy nhiên, "Radar" trở thành bản hit thứ 21 của Spears lọt vào bảng xếp hạng Pop Songs của Billboard, nhiều hơn bất kỳ nghệ sĩ nào trong thập niên.

Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Dave Meyers, nhằm tôn vinh video ca nhạc "Take a Bow" (1994) của Madonna.[1] Trong video, Spears vào vai một người phụ nữ quý tộc rơi vào một mối tình tay ba với hai người đàn ông là vận động viên chơi polo. Nó vấp phải những phản ứng ​​trái chiều từ giới phê bình, trong khi họ khen ngợi phần thời trang của video, nhưng gọi ý tưởng của nó là "không bình thường". "Radar" đã được trình diễn bởi Spears tại chuyến lưu diễn The Circus Starring: Britney Spears (2009).

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích trên bảng xếp hạng hàng tuần của "Radar"
Bảng xếp hạng (2007–2009) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[2] 46
Bỉ (Ultratip Wallonia)[3] 13
Brazil (Brasil Hot 100 Airplay)[4] 89
Canada (Canadian Hot 100)[5] 65
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[6] 27
CIS (Tophit)[7] 137
France Download (SNEP)[8] 44
Global Dance Tracks (Billboard)[9] 27
Ireland (IRMA)[10] 32
New Zealand (Recorded Music NZ)[11] 32
Slovakia (Rádio Top 100)[12] 90
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[13] 8
Anh Quốc (Official Charts Company)[14] 46
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[15] 88
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[16] 30
Venezuela Pop Rock (Record Report)[17] 1

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích trên bảng xếp hạng cuối năm của "Radar"
Bảng xếp hạng (2008) Vị trí
Liban (NRJ)[18] 58
Bảng xếp hạng (2009) Vị trí
Brasil (Crowley Broadcast Analysis)[19] 56

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Mỹ 22 tháng 6 năm 2009 Mainstream radio Jive [20]
Bồ Đào Nha 27 tháng 7 năm 2009 Tải kĩ thuật số (EP) Sony [21]
Thụy Điển [22]
Canada 28 tháng 7 năm 2009 [23]
Áo 23 tháng 11 năm 2009 Tải kĩ thuật số (Digital 45) [24]
Đức [24]
Thuỵ Sĩ [24]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vena, Jocelyn (ngày 25 tháng 11 năm 2009). “Britney Spears Channeled 'Classy' Madonna In 'Radar' Video”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2009.
  2. ^ "Australian-charts.com – Britney Spears – Radar" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Radar" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ “Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazil: BPP: 81. tháng 1 năm 2010.
  5. ^ "Britney Spears Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ "Britney Spears Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  7. ^ Britney Spears — Radar (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  8. ^ “Radar France chart”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. 15 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009.
  9. ^ “Britney Spears – Global Dance Songs”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  10. ^ "The Irish Charts – Search Results – Radar" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 9 tháng 8 năm 2021.
  11. ^ "Charts.nz – Britney Spears – Radar" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 32. týden 2009. Truy cập 23 tháng 10 năm 2011.
  13. ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears – Radar" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  14. ^ "Britney Spears: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  15. ^ "Britney Spears Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  16. ^ "Britney Spears Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.
  17. ^ “Pop Rock” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. 6 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2008.
  18. ^ “NRJ TOP 100 of 2008”. NRJ Lebanon. 2008. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  19. ^ “Brazilian Top 100 Year-End 2009”. Crowley Broadcast Analysis. 3 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ “FMQB: Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News and more!”. Web.archive.org. ngày 1 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
  21. ^ http://www.pt.7digital.com/artist/britney-spears/release/radar-2[liên kết hỏng]
  22. ^ http://www.se.7digital.com/artist/britney-spears/release/radar-2[liên kết hỏng]
  23. ^ http://www.ca.7digital.com/artist/britney-spears/release/radar-2[liên kết hỏng]
  24. ^ a b c “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
You Raise Me Up - Học cách sống hạnh phúc dù cuộc đời chỉ đạt 20 - 30 điểm
Đây là một cuộc hành trình để lấy lại sự tự tin cho một kẻ đã mất hết niềm tin vào chính mình và cuộc sống
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.