Họ Chuột chũi

Họ Chuột chũi
Thời điểm hóa thạch: Late Eocene–Gần đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Eulipotyphla
Họ (familia)Talpidae
(G. Fischer, 1814)[1]
Các phân họ

Họ Chuột chũi (Talpidae)[2] bao gồm chuột chũi, chuột chũi chù, chuột chũi desman và các dạng trung gian khác của các loài động vật có vú nhỏ ăn côn trùng thuộc Bộ Eulipotyphla. Tất cả các loài họ này là động vật đào bới với các mức độ khác nhau: chuột chũi là động vật sống hoàn toàn dưới mặt đất; chuột chũi chù và Uropsilus ít khi như vậy hơn; và chuột chũi desman, trong khi về cơ bản là loài thủy sinh, có khai quật những buồng ngủ khô; trong khi loài chuột chũi mũi sao cũng tinh vi không kém dưới nước và lòng đất. Chúng sinh sống trên khắp Bắc bán cầu, Nam Á, Châu ÂuBắc Mỹ, nhưng không ở Ireland cũng như ở châu Mỹ phía nam của phía bắc México. Họ này được G. Fischer miêu tả năm 1814.

Các loài chuột chũi đầu tiên tiến hóa từ những động vật giống như chuột chù thích nghi với việc đào bới cuối thế Eocenchâu Âu. Loài thuộc Họ Chuột chũi nguyên thủy nhất còn sinh tồn được xem là loài Uropsilus, với các loài khác đã thích nghi với đời sống dưới lòng đất, và trong một số trường hợp, đời sống thủy sinh.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Họ Talpidae
  1. Phân họ Scalopinae
    1. Tông Condylurini
      1. Chi Condylura
    2. Tông Scalopini
      1. Chi Parascalops
      2. Chi Scalopus
      3. Chi Scapanulus
      4. Chi Scapanus
  2. Phân họ Talpinae
    1. Tông Desmanini
      1. Chi Desmana
      2. Chi Galemys
    2. Tông Neurotrichini
      1. Chi Neurotrichus
    3. Tông Scaptonychini
      1. Chi Scaptonyx
    4. Tông Talpini
      1. Chi Euroscaptor
      2. Chi Mogera
      3. Chi Parascaptor
      4. Chi Scaptochirus
      5. Chi Talpa
    5. Tông Urotrichini
      1. Chi Dymecodon
      2. Chi Urotrichus
  3. Phân họ Uropsilinae
      1. Chi Uropsilus

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Talpidae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Hutterer, Rainer (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Ấn bản Đại học Johns Hopkins. tr. 300–311. ISBN 0-801-88221-4.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Từ xa xưa, người Hi Lạp đã thờ cúng các vị thần tối cao và gán cho họ vai trò cai quản các tháng trong năm
Tổ chức SWORD trong One Piece - Garp có phải là một thành viên
Tổ chức SWORD trong One Piece - Garp có phải là một thành viên
Qua chương 1080 thì ta biết thêm được về SWORD, về cơ bản thì họ là đội biệt kích đặc biệt gồm những Hải Quân đã từ bỏ Quân Tịch nhưng vẫn hoạt động với vai trò là 1 Hải Quân
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.