"Heartbreak Hotel" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Whitney Houston hợp tác với Faith Evans và Kelly Price | ||||
từ album My Love Is Your Love | ||||
Phát hành | 15 tháng 12 năm 1998 | (Mỹ)|||
Thu âm | Tháng 9 năm 1998[1] | |||
Thể loại | Dance, R&B | |||
Thời lượng | 4:08 (Chỉnh sửa trên Radio) 4:41 (Phiên bản Album) | |||
Hãng đĩa | Arista | |||
Sáng tác | Carsten Schack, Kenneth Karlin, Tamara Savage | |||
Sản xuất | Soulshock & Karlin | |||
Thứ tự đĩa đơn của Whitney Houston | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa đơn của Faith Evans | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Heartbreak Hotel" trên YouTube |
"Heartbreak Hotel" là bài hát của ca sĩ nhạc pop và R&B người Mỹ Whitney Houston hợp tác với Faith Evans và Kelly Price, nằm trong album phòng thu thứ tư của Whitney, My Love Is Your Love (1998). "Heartbreak Hotel" đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và thứ nhất trên bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs, cũng như được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Ngoài Mỹ, bài hát còn đạt thành công tại các quốc gia khác. Bài hát nhận được hai đề cử tại Giải Grammy năm 2000: Bài hát R&B hay nhất và Trình diễn giọng R&B bởi một tập thể hay nhóm nhạc xuất sắc nhất. Video của bài hát được đề cử một giải MTV Video Music Awards ở hạng mục "Video R&B xuất sắc nhất".
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
Chú ý: A^ Ở New Zealand, "Heartbreak Hotel" được phát hành như là đĩa đơn mặt-A đôi với "It's Not Right But It's Okay" vào tháng 4 năm 1999. B^ Ở Vương quốc Anh, "Heartbreak Hotel" được phát hành như là như là đĩa đơn thứ ba trích từ album tuyển tập Whitney Houston: The Greatest Hits vào tháng 12 năm 2000, chứ không được phát hành cùng thời điểm với album My Love Is Your Love. |
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
|