The Bodyguard: Original Soundtrack Album

The Bodyguard: Original Soundtrack Album
Album soundtrack của Whitney Houston / Nhiều nghệ sĩ
Phát hành17 tháng 11, 1992
Thu âm1991–1992
Thể loại
Thời lượng57:44
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự Whitney Houston
I'm Your Baby Tonight
(1990)
The Bodyguard: Original Soundtrack Album
(1992)
The Preacher's Wife: Original Soundtrack Album
(1996)
Đĩa đơn từ The Bodyguard: Original Soundtrack Album
  1. "I Will Always Love You"
    Phát hành: 2 tháng 11, 1992[4]
  2. "Someday (I'm Coming Back)"
    Phát hành: 7 tháng 12, 1992
  3. "I'm Every Woman"
    Phát hành: 2 tháng 1, 1993
  4. "I Have Nothing"
    Phát hành: 20 tháng 2, 1993
  5. "Run to You"
    Phát hành: 21 tháng 6, 1993
  6. "Queen of the Night"
    Phát hành: 13 tháng 10, 1993

The Bodyguard: Original Soundtrack Album là album nhạc phim cho bộ phim cùng tên, phát hành ngày 17 tháng 11 năm 1992 bởi Arista RecordsBMG Entertainment. Album bao gồm sáu bản nhạc được thể hiện bởi ca sĩ người Mỹ Whitney Houston, người thủ vai chính trong phim, bên cạnh một số tác phẩm của những nghệ sĩ khác, như Kenny G, Aaron Neville, Lisa Stansfield, The S.O.U.L. S.Y.S.T.E.M., Curtis Stigers, Joe CockerAlan Silvestri. Đóng vai trò điều hành sản xuất đĩa nhạc với Clive Davis, Houston hợp tác với nhiều nhạc sĩ và nhà sản xuất khác nhau, bao gồm David Foster, Narada Michael Walden, L.A. Reid, BabyfaceDavid Cole. Ban đầu, nữ ca sĩ dự định thu âm "What Becomes of the Broken Hearted" của Jimmy Ruffin làm bài hát chủ đề cho bộ phim, nhưng kế hoạch thay đổi khi Paul Young sử dụng bài hát cho bộ phim năm 1991 Fried Green Tomatoes. Houston quyết định hát lại "I Will Always Love You" của Dolly Parton, sau khi được bạn diễn của cô Kevin Costner đề xuất.

Sau khi phát hành, The Bodyguard nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao khâu sản xuất và chất giọng của Houston. Album cũng gặt hái vô số giải thưởng lớn, chiến thắng ba giải thưởng Âm nhạc Mỹ, bốn giải thưởng Âm nhạc Billboardgiải Grammy cho Album của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 36. The Bodyguard đạt nhiều thành công vang dội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại hơn 18 quốc gia, bao gồm những thị trường lớn Úc, Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Album trải qua 20 tuần không liên tiếp ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ, trở thành album quán quân thứ ba của Houston và nắm giữ kỷ lục là album của nghệ sĩ nữ có nhiều tuần đứng đầu nhất lúc bấy giờ. Ngoài ra, đây cũng là đĩa nhạc đầu tiên trong kỷ nguyên Nielsen SoundScan bán được hơn một triệu bản trong một tuần, và được chứng nhận đĩa Kim cương bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).

Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ The Bodyguard. Đĩa đơn mở đường "I Will Always Love You" thống trị các bảng xếp hạng tại 34 quốc gia và là đĩa đơn của nghệ sĩ nữ bán chạy nhất mọi thời đại. Bài hát cũng chiến thắng giải Thu âm của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại giải Grammy lần thứ 36. Hai đĩa đơn tiếp theo, "I'm Every Woman" và "I Have Nothing" đều lọt vào top 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp Houston trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có ba bài hát lọt vào top 20 tại cùng thời điểm. Ngoài ra, "I Have Nothing" và "Run to You" còn được đề cử giải Oscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất vào năm 1992. Để quảng bá album, nữ ca sĩ thực hiện chuyến lưu diễn The Bodyguard World Tour với 120 đêm diễn và đi qua khắp Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Âu, Nam Mỹ và Châu Phi. Tính đến nay, The Bodyguard đã bán được hơn 45 triệu bản trên cầu, trở thành album nhạc phim bán chạy nhất lịch sử, album bán chạy nhất của nghệ sĩ nữ và là một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả bài hát được thể hiện bởi Whitney Houston, ngoại trừ một số ghi chú.

The Bodyguard – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."I Will Always Love You"Dolly PartonDavid Foster4:31
2."I Have Nothing"Foster4:49
3."I'm Every Woman"4:45
4."Run to You"
  • Allan Rich
  • Jud Friedman
Foster4:24
5."Queen of the Night"
  • L.A. Reid
  • Babyface
3:08
6."Jesus Loves Me"5:12
7."Even If My Heart Would Break" (Kenny GAaron Neville)4:58
8."Someday (I'm Coming Back)" (Lisa Stansfield)
  • Andy Morris
  • Ian Devaney
4:57
9."It's Gonna Be a Lovely Day" (The S.O.U.L. S.Y.S.T.E.M.)
  • Clivillés
  • Cole
  • Ricky Crespo
4:47
10."(What's So Funny 'Bout) Peace, Love, and Understanding" (Curtis Stigers)Nick LoweDanny Kortchmar4:04
11."Waiting for You" (Kenny G)Kenny GKenny G4:58
12."Trust in Me" (Joe Cocker hợp tác với Sass Jordan)Charlie Midnight4:12
13."Theme from The Bodyguard" (Alan Silvestri)Alan SilvestriAlan Silvestri2:40
Tổng thời lượng:57:44
The Bodyguard – Phiên bản đặc biệt Đức (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix)
  • Nickolas Ashford
  • Valerie Simpson
  • Walden
  • Clivillés
  • Cole
10:37
15."Queen of the Night" (CJ's Master Mix)
  • Antonio "L.A. Reid"
  • Kenneth "Babyface" Edmonds
  • Daryl Simmons
  • Houston
  • Reid
  • Babyface
6:35
Tổng thời lượng:74:56

Ghi chú

  • Trong phiên bản tại Hoa Kỳ, "Waiting for You" của Kenny G không được đưa vào, thay vào đó là "Theme from The Bodyguard" của Alan Silvestri (xuất hiện trước "Trust in Me" của Joe Cocker hợp tác với Sass Jordan).

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[62] 4× Bạch kim 240.000^
Úc (ARIA)[63] 5× Bạch kim 350.000^
Áo (IFPI Áo)[64] 4× Bạch kim 200.000*
Bỉ (BEA)[65] 4× Bạch kim 200.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[66] 3× Bạch kim 750.000*
Canada (Music Canada)[67] Kim cương 1.000.000^
Chile 100,000[68]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[69] 2× Bạch kim 160.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[70] Bạch kim 56,486[70]
Pháp (SNEP)[72] Kim cương 1,300,000[71]
Đức (BVMI)[74] 3× Bạch kim 1,700,000[73]
Indonesia 320,000[75]
Ý (FIMI)[77]
Daonh số từ 1992 đến 1999
1,000,000[76]
Ý (FIMI)[78]
Daonh số từ 2009
Vàng 25.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[80] 2× Million 2,800,000[79]
Mexico 500,000[81]
Hà Lan (NVPI)[83] Bạch kim 600,000[82]
New Zealand (RMNZ)[84] Bạch kim 15.000^
Na Uy (IFPI)[85] 4× Bạch kim 200.000*
Ba Lan (ZPAV)[86] Vàng 50.000*
Nam Phi (RISA)[88] 110,000[87]
Hàn Quốc (KMCA)[91] 1,200,000[89][90]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[92] 6× Bạch kim 600.000^
Thụy Điển (GLF)[93] Bạch kim 343,000[75]
Thụy Sĩ (IFPI)[94] 5× Bạch kim 250.000^
Taiwan 305,000[75]
Anh Quốc (BPI)[96] 7× Bạch kim 2,255,000[95]
Hoa Kỳ (RIAA)[97] 18× Bạch kim 18.000.000double-dagger
Tổng hợp
Europe (Music & Media) 7,000,000[98]
Toàn cầu 45,000,000[99]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

  • A^ Tại Vương quốc Anh, album tổng hợp không được xuất hiện trên bảng xếp hạng chính từ tháng 1 năm 1989.[100] The Bodyguard Soundtrack được xem là một album tuyển tập và đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng tuyển tập, không phải bảng xếp hạng chính.[101]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chris Willman (22 tháng 11 năm 1992). “Record Rack: The Bodyguard Original Soundtrack Album. Los Angeles Times. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  2. ^ Stephen Thomas Erlewine. “AllMusic review for The Bodyguard Soundtrack. AllMusic. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ “The Bodyguard Soundtrack”. Plugged In (publication). Focus on the Family. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ “New Releases: Singles”. Music Week: 21. 31 tháng 10 năm 1992.
  5. ^ "Australiancharts.com – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập July 7, 2024.
  6. ^ "Austriancharts.at – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập July 7, 2024.
  7. ^ Music & Media: Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 10 (5): 44. 30 tháng 1 năm 1993. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ "Top RPM Albums: Issue 1830". RPM. Library and Archives Canada. Truy cập July 7, 2024.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ a b Music & Media: Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 10 (7): 20. 13 tháng 2 năm 1993. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập July 7, 2024.
  12. ^ Music & Media: European Top 100 Albums” (PDF). Music & Media. 10 (4): 22. 23 tháng 1 năm 1993. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ a b c Music & Media: Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 10 (6): 16. 6 tháng 2 năm 1993. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  14. ^ "Offiziellecharts.de – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập July 7, 2024.
  15. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1993. 23. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập July 7, 2024.
  16. ^ a b Music & Media: Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 10 (4): 24. 23 tháng 1 năm 1993. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  17. ^ “「ボディガード」オリジナル・サウンドトラック”. Oricon. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ "Charts.nz – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập July 7, 2024.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập July 7, 2024.
  20. ^ Music & Media: Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 10 (8): 24. 20 tháng 2 năm 1993. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập July 7, 2024.
  22. ^ "Swisscharts.com – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập July 7, 2024.
  23. ^ Music Week: Top 20 Compilation” (PDF). Music Week: 13. 9 tháng 1 năm 1993. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  24. ^ "Whitney Houston Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập July 7, 2024.
  25. ^ "Whitney Houston Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập July 7, 2024.
  26. ^ “Top 20 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. ngày 18 tháng 12 năm 1999.
  27. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  28. ^ “Les Meilleures Ventes de CD/Albums depuis 1968” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  29. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  30. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ “The RPM Top 100 Albums of 1992” (PDF). RPM. 56 (25): 13. 19 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  32. ^ “Les Albums (CD) de 1992 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “ARIA Top 50 Albums of 1993”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  34. ^ “Jahreshitparade 1993”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  35. ^ “The RPM Top 100 Albums of 1993” (PDF). RPM. 58 (23): 17. 18 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  36. ^ “Jaaroverzichten – Album 1993”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  37. ^ Music & Media: 1993 Year-End Sales Charts” (PDF). Music & Media. 10 (51/52): 15. 18 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  38. ^ “Top 100 Album–Jahrescharts”. GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  39. ^ “Gli album più venduti del 1993”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ “1993年 アルバム年間TOP100”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  41. ^ “Official Top 40 Albums”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  42. ^ “Topp 40 Album Russetid 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  43. ^ “Topp 40 Album Vår 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  44. ^ “Topp 40 Album Vinter 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  45. ^ “Top Disco”. Top Disco Blog. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1993”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  47. ^ Music Week: Top 50 Compilations” (PDF). Music Week: 26. 15 tháng 1 năm 1994. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  48. ^ Billboard: The Year in Music 1993” (PDF). Billboard. 105 (52): YE-16. 25 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  49. ^ Billboard: The Year in Music 1993” (PDF). Billboard. 105 (52): YE-28. 25 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  50. ^ Billboard: The Year in Music 1993” (PDF). Billboard. 105 (52): YE-38. 25 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  51. ^ “The ARIA Australian Top 100 Albums 1994”. Australian Record Industry Association Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  52. ^ “Jaaroverzichten - Album 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ “European Top 100 Albums 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  54. ^ “Classement Albums – année 1994” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  55. ^ “1994年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
  56. ^ Music Week: Top 50 Compilations of 1994” (PDF). Music Week: 10. 14 tháng 1 năm 1995. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  57. ^ a b c “1994 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  58. ^ “Rapports annuels 1995 Albums”. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2011.
  59. ^ “Jaaroverzichten – Album 1995”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  60. ^ Billboard 1995: The Year in Music” (PDF). Billboard. 107 (51): YE-24. 23 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  61. ^ a b c “2012 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  62. ^ “Discos de oro y platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  63. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1993 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  64. ^ “Chứng nhận album Áo – Whitney Houston – Soundtrack "Bodyguard" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  65. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  66. ^ “Chứng nhận album Brasil – Diversos – TSO O Guarda-Costas” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  67. ^ “Chứng nhận album Canada – Various Artists – The Bodyguard” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  68. ^ “Chile's Warm-up”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc.: 70– 10 tháng 12 năm 1994. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  69. ^ “They Will Always Love Her” (PDF). Billboard: 54. 11 tháng 9 năm 1993. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  70. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Whitney Houston – Bodyguard” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  71. ^ Hamard, Jonathan (27 tháng 7 năm 2010). “Quelles sont les B.O les plus vendues en France ?”. Charts in France (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
  72. ^ “Chứng nhận album Pháp – B.O.F. – Bodyguard” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019. Select B.O.F. and click OK. 
  73. ^ Wolfgang Spahr (13 tháng 5 năm 2000). Grammy's Two Way Street. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  74. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (O.S.T. – Various (Whitney Houston); 'Bodyguard')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  75. ^ a b c Billboard staff (16 tháng 10 năm 1993). 'Bodyguard' Is Top Foreign Album In Japan” (PDF). Billboard: 47. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
  76. ^ Fegiz, Mario Luzzato (21 tháng 10 năm 1999). “Whitney Houston, gospel e luna park”. Corriere della Sera (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. dall'indimenticao"Bodyguard" che in Italia vendette oltre un milione di copie.
  77. ^ “Chứng nhận album Ý – Whitney Houston – The Bodyguard” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "The Bodyguard" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  78. ^ “Chứng nhận album Ý – Whitney Houston – The Bodyguard” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. Chọn "2020" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "The Bodyguard" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  79. ^ Newsline...Mariah Carey's #1's (p49). Billboard. 23 tháng 1 năm 1999. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  80. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Whitney Houston – The Bodyguard” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022. Chọn 1994年12月 ở menu thả xuống
  81. ^ John Lannert (26 tháng 11 năm 1994). Tours, Radio And TV Help Swell Sales Of Foreign Acts. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  82. ^ Robbert Tilli (5 tháng 7 năm 1997). BMG Reaches Out To Global Markets With Total Touch. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  83. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Whitney Houston – The Bodyguard” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter The Bodyguard in the "Artiest of titel" box.
  84. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Whitney Houston – The Bodyguard (soundtrack)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  85. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  86. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 1995 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  87. ^ “Global Markets Fall Victim To 'Bodyguard' (PDF). Billboard. Nielsen Business Media, Inc.: 81 27 tháng 2 năm 1993. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  88. ^ “Chứng nhận Hàn Quốc” (bằng tiếng Anh). Công nghiệp Ghi âm Nam Phi.
  89. ^ 고경석 (7 tháng 1 năm 2010). “휘트니 휴스턴, 2월 첫 내한공연 (Whitney Houston; South Korea's first show in February)” (bằng tiếng Hàn). asiae.co.kr. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
  90. ^ 이언혁 (7 tháng 1 năm 2010). “휘트니휴스턴 첫 내한공연 '10년만의 정규 월드투어 한국서 시작'(Whitney Houston, Her First World Tour in 10 Years Will Begin in South Korea)” (bằng tiếng Hàn). newsen.com. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
  91. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – Whitney Houston – The Bodyguard” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  92. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
  93. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  94. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Bodyguard (Whitney Houston)')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  95. ^ “The Bodyguard to re-enter Official Video Chart following Whitney Houst”. Official Charts Company. 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  96. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Original Soundtrack – Bodyguard – OST” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  97. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Whitney Houston – The Bodyguard” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  98. ^ “European Top 100 Albums” (PDF). Music and Media. BPI Communications: 15. 26 tháng 2 năm 1994. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
  99. ^ Doanh số toàn cầu của The Bodyguard Soundtrack:
  100. ^ “The Official UK Charts, Stats And Facts”. The Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
  101. ^ Duffy, Thom (ngày 5 tháng 3 năm 1994). Multi-Artist Compilations Reaping Platinum Rewards In U.K. (p47). Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Sau khi loại bỏ hoàn toàn giáp, Vua Thú sẽ tiến vào trạng thái suy yếu, nằm trên sân một khoảng thời gian dài. Đây chính là lúc dồn toàn bộ combo của bạn để tiêu diệt quái
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp