I'm with You (bài hát)

"I'm with You"
Đĩa đơn của Avril Lavigne
từ album Let Go
Phát hành19 tháng 11 năm 2002
Thể loạiRock ballad[1]
Thời lượng3:43
Hãng đĩaArista
Sáng tác
Sản xuấtThe Matrix
Thứ tự đĩa đơn của Avril Lavigne
"Sk8er Boi"
(2002)
"I'm with You"
(2002)
"Losing Grip"
(2003)
Video âm nhạc
"I'm with You" trên YouTube

"I'm with You" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Let Go (2002). Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2002 bởi Arista Records như là đĩa đơn thứ ba trích từ album. Bài hát được viết lời bởi Lavigne và The Matrix (Lauren Christy, Scott SpockGraham Edwards), những người tham gia sản xuất bài hát. Đây là bản ballad nhạc rock đầu tiên trong sự nghiệp của Lavigne được phát hành dưới dạng đĩa đơn, được lấy cảm hứng từ cảm giác cô đơn mà cô trải qua khi còn độc thân.

"I'm with You" nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, và là bài ​​hát thứ hai của Lavigne được đề cử giải Grammy cho Bài hát của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46. Về mặt thương mại, nó đã lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng Bỉ (Flanders), Brazil, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, và lọt vào top 20 ở hầu hết những thị trường khác. Tại Hoa Kỳ, "I'm with You" đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ ba liên tiếp của Lavigne lọt vào top 10 tại đây. Mặc dù nhận được nhiều lời yêu cầu phát sóng trên các đài phát thanh và truyền hình tại Úc, nó đã không được phát hành chính thức tại thị trường này.

Video của "I'm with You" được đạo diễn bởi nhiếp ảnh gia nổi tiếng David LaChapelle, trong đó tập trung miêu tả tâm trạng cô đơn của Lavigne ở nhiều bối cảnh khác nhau như một bữa tiệc và trên đường phố. Nó đã được Much Music liệt kê vào danh sách "Top 100 Video hay nhất của mọi thời đại",[2] và nhận được một đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2003 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ. Sau khi phát hành, bài hát đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình,[3] cũng như được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau. Năm 2010, bài hát "Cheers (Drink to That)" của Rihanna nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Loud đã lấy mẫu của "I'm with You", và Lavigne cũng xuất hiện trong video ca nhạc của nó.

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2003 Giải Video âm nhạc của MTV Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ Đề cử
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ Sự lựa chọn: Tình ca Đề cử
Giải thưởng Socan Bài hát Pop xuất sắc nhất Đoạt giải
2004 Giải Grammy Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất Đề cử
Bài hát của năm Đề cử
Giải thưởng Juno Juno Sự lựa chọn của người hâm mộ Đoạt giải
Giải thưởng Phim ảnh, truyền hình và âm nhạc ASCAP Nhạc phim xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng BMI Bài hát Pop xuất sắc nhất Đoạt giải
2017 VEVO Certified 100,000,000 lượt xem Đoạt giải

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Đĩa đơn nhạc số
Anh Quốc (BPI)[35] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[36] Vàng 600,000*
Đĩa đơn video
Hoa Kỳ (RIAA)[37] Bạch kim 100.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

(*) Chú thích: Chứng nhận Bạch kim tại Hoa Kỳ cho đĩa đơn video mặt-A đôi "I'm With You" / "Sk8er Boi".

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn
Hoa Kỳ 19 tháng 11 năm 2002 (2002-11-19) CD Arista
Châu Âu 3 tháng 3 năm 2003 (2003-03-03)
Vương quốc Anh 31 tháng 3 năm 2003 (2003-03-31)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Caramanica, Jon (4 tháng 12 năm 2013). “A By-The-Numbers Rebel”. The New York Times. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ Music | 100 Best Videos Ever. MuchMusic.com. Retrieved on 2010-11-13.
  3. ^ “Avril Lavigne Songs from TV and Movies at Tunefind.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
  4. ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ “Let Go - Avril Lavigne - Awards”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ "Danishcharts.com – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  12. ^ “Avril Lavigne - I'm with You” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ "Chart Track: Week 18, 2003" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  14. ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – week 12, 2003" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  20. ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – I'm with You" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  21. ^ "Avril Lavigne: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  22. ^ "Avril Lavigne Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  23. ^ "Avril Lavigne Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
  24. ^ "Avril Lavigne Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ "Avril Lavigne Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ “Jaaroverzichten 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  27. ^ “20 obras mais executadas nas rádios 2003” (PDF). abpd.org.br. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  28. ^ “I singoli più venduti del 2003” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  29. ^ “Jaarlijsten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  30. ^ “Top Selling Singles of 2003”. RIANZ. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  31. ^ “Årslista Singlar – År 2003” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  32. ^ “Swiss Year-End Charts 2003”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  33. ^ “UK Year-end Singles 2003” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  34. ^ a b c “2003: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Avril Lavigne – I'm With You” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập I'm With You vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Avril Lavigne – I'm with You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  37. ^ “Chứng nhận video Hoa Kỳ – Avril Lavigne – I'm With You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil