Girlfriend (bài hát của Avril Lavigne)

"Girlfriend"
Đĩa đơn của Avril Lavigne
từ album The Best Damn Thing
Mặt B"Alone"
Phát hành27 tháng 2 năm 2007 (2007-02-27)
Thể loạiPop punk
Thời lượng3:37 (bản album)
3:25 (Dr. Luke Remix)
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Avril Lavigne
"Keep Holding On"
(2006)
"Girlfriend"
(2007)
"When You're Gone"
(2007)
Mẫu âm thanh
Girlfriend
Video âm nhạc
"Girlfriend" trên YouTube

"Girlfriend" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne nằm trong album phòng thu thứ ba của cô The Best Damn Thing (2007). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 2 năm 2007 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA Records. Bài hát được viết lời bởi Lavigne và Dr. Luke, người tham gia đồng sản xuất nó với Matt Beckley và Steven Wolf. Đây là một bản pop punk với nội dung xoay quanh việc một cô gái đã phải lòng một chàng trai, và cô tuyên bố rằng cô nên là bạn gái của anh ấy. "Girlfriend" được ghi nhận là có nhiều điểm tương đồng với đĩa đơn "Mickey" năm 1982 của Toni Basil, và đĩa đơn "I Wanna Be Your Boyfriend" năm 1979 của The Rubinoos. Những nhạc sĩ của "I Wanna Be Your Boyfriend" đã kiện Lavigne và Dr. Luke vi phạm bản quyền, tuy nhiên vấn đề này đã được giải quyết sau đó.

Sau khi phát hành, bài hát đã nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai của nó. Nó cũng được nhấn mạnh như là một trong những bản pop-punk quan trọng nhất của mọi thời đại.[1] Về mặt thương mại, "Girlfriend" cũng gặt hái những thành công vượt trội trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia, bao gồm Úc, Áo, Canada, Ireland, Ý, New Zealand, Thụy Điển và Hoa Kỳ cũng như lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường khác. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Lavigne tại đây. Bài hát cũng trở thành đĩa đơn bán chạy nhất thế giới năm 2007 với 7.3 triệu bản, và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc của "Girlfriend" được đạo diễn bởi The Malloys, trong đó Lavigne hóa thân thành ba hình tượng khác nhau và tất cả đều cố gắng để giành được tình cảm của một chàng trai. Trong năm 2008, nó đã trở thành video được xem nhiều nhất trên YouTube, và là video đầu tiên trong lịch sử trang mạng này đạt được 100 triệu lượt xem. Trong tháng 6 năm 2007, bản phối lại chính thức của bài hát, hợp tác với rapper người Mỹ Lil Mama đã được phát hành với một video ca nhạc kèm theo. Ngoài ra, nhiều phiên bản khác nhau của "Girlfriend" cũng được phát hành với phần điệp khúc được hát bằng nhiều ngôn ngữ. Để quảng bá cho bài hát, Lavigne đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải khác nhau, bao gồm Giải Video âm nhạc MuchMusic năm 2007, Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2007 và Giải thưởng Juno năm 2008.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại Úc, châu Âu và Anh quốc[2]
  1. "Girlfriend" - 3:38
  2. "Alone" - 3:13
Đĩa CD tại Hoa Kỳ[3]
  1. "Girlfriend" (radio chỉnh sửa) - 3:36
  2. "Girlfriend" (bản tiếng Anh/tiếng Tây Ban Nha) - 3:36
  3. "Girlfriend" (nhạc chuông) - 0:10
Đĩa CD tại Hoa Kỳ (Girlfriend Remixes)[4]
  1. "Girlfriend" (Dr. Luke Remix hợp tác với Lil Mama) - 3:24
  2. "Girlfriend" (bản tiếng Nhật) - 3:37
  3. "Keep Holding On" - 4:00

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[44] 4× Bạch kim 280.000^
Áo (IFPI Áo)[45] Vàng 15,000*
Bỉ (BEA)[46] Bạch kim 15,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[47] Bạch kim 100,000*
Canada (Music Canada)[48] 2× Bạch kim 80.000*
Nhật Bản (RIAJ)[49] Triệu (Nhạc chuông) 1,000,000^
3× Bạch kim (Track) 750,000^
Vàng (PC) 100,000^
New Zealand (RMNZ)[50] Vàng 15,000*
Anh Quốc (BPI)[51] Vàng 400,000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[52] 2× Bạch kim (Nhạc số) 3,800,000
Bạch kim (Nhạc chuông) 1,000,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lễ trao giải Giải thưởng Kết quả
2007 Giải thưởng MuchMusic Video Video quốc tế của năm bởi nghệ sĩ Canada Đoạt giải
Giải thưởng của công chúng: Nghệ sĩ Canada được yêu thích nhất Đoạt giải
Giải Video âm nhạc của MTV Đĩa đơn Quái vật của năm Đề cử
Los Premios MTV Latinoamérica Bài hát của năm Đoạt giải
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV Bài hát của năm Đoạt giải
Giải thưởng Oye Bài hát quốc tế của năm Đề cử
Giải thưởng Planeta Bài hát Pop/Hip Hop của năm Đề cử
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ Lựa chọn: Đĩa đơn - Âm nhạc Đoạt giải
TMF Awards (Belgium) Video xuất sắc: Quốc tế Đề cử
Giải thưởng âm nhạc Virgin Media Track xuất sắc nhất Đề cử
Cuộc bình chọn lần thứ 13 của bạn đọc Chart Attack Bài hát xuất sắc nhất Đề cử
Video xuất sắc nhất Đề cử
2008 Japan Gold Disc Award Nhạc chuông của năm Đoạt giải
Đĩa đơn của năm (điện thoại) Đoạt giải
Giải thưởng Juno Đĩa đơn của năm Đề cử
MTV Asia Awards Hook Up tốt nhất Đề cử
MTV Video Music Awards Japan Video Pop xuất sắc nhất Đoạt giải
Bài hát Karaoke xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng MuchMusic Video Video được xem nhiều nhất trang MuchMusic.com Đề cử
Giải thưởng âm nhạc Imperio Bài hát của năm Đoạt giải
Video Pop xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng âm nhạc Myx Music MV quốc tế xuất sắc nhất Đề cử
Giải Sự lựa chọn của trẻ em của kênh Nickelodeon Bài hát được yêu thích Đoạt giải
Giải thưởng Socan Awards Bài hát Pop xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng TRL Quán quân xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng Capricho Awards Video xuất sắc nhất trên Youtube Đề cử
2012 Giải thưởng VEVOCertified 100.000.000 lượt xem Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ “Avril Lavigne - Girlfriend”. Discogs. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ “Avril Lavigne - Girlfriend”. Discogs. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “Avril Lavigne - Girlfriend”. Discogs. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ "Australian-charts.com – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  7. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  10. ^ "Avril Lavigne Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 21. týden 2007. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  14. ^ “Avril Lavigne - Girlfriend” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ "Chart Track: Week 14, 2007" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  16. ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  18. ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  19. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 19. týden 2007. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  21. ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – Girlfriend" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  22. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2011.
  23. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  24. ^ "Avril Lavigne Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011.
  25. ^ "Avril Lavigne Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 2 năm 2011.
  26. ^ "Avril Lavigne Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011.
  27. ^ “ARIA Top 100–2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  28. ^ “Jahreshitparade 2007”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  29. ^ “Jaaroverzichten 2007”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  30. ^ “Rapports Annuels 2007”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  31. ^ “Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  32. ^ “Classement Singles - année 2007”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  33. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  34. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  35. ^ “I singoli più venduti del 2007” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  36. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2010.
  37. ^ “Top Selling Singles of 2007”. RIANZ. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  38. ^ “Årslista Singlar – År 2007” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  39. ^ “Swiss Year-End Charts 2007”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  40. ^ “UK Year-end Singles 2007” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ a b “2007: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  42. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  43. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  44. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Avril Lavigne – Girlfriend” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  46. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Avril Lavigne – Girlfriend” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Avril Lavigne – Girlfriend” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  49. ^ 有料音楽配信認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016. Note: To retrieve all single certifications, 1) type in アヴリル・ラヴィーン in the box "アーティスト", 2) click 検索
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Avril Lavigne – Girlfriend” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Avril Lavigne – Girlfriend” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Girlfriend vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  52. ^ “American single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”. RIAA. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2007.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Jupiter's Legacy là một loạt phim truyền hình trực tuyến về siêu anh hùng của Mỹ do Steven S. DeKnight phát triển
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Có một Ha Yi Chan 18 tuổi luôn rạng rỡ như ánh dương và quyết tâm “tỏa sáng thật rực rỡ một lần” bằng việc lập một ban nhạc thật ngầu
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Ma Thần Bụi Guizhong đã đặt công sức vào việc nghiên cứu máy móc và thu thập những người máy cực kì nguy hiểm như Thợ Săn Di Tích và Thủ Vệ Di Tích