Losing Grip

"Losing Grip"
Đĩa đơn của Avril Lavigne
từ album Let Go
Phát hành1 tháng 4 năm 2003 (2003-04-01)
Thể loạiPost-grunge,[1] alternative rock[1]
Thời lượng3:52
Hãng đĩaArista
Sáng tácAvril Lavigne, Clif Magness
Sản xuấtClif Magness
Thứ tự đĩa đơn của Avril Lavigne
"I'm with You"
(2002)
"Losing Grip"
(2003)
"Don't Tell Me"
(2004)
Video âm nhạc
"Losing Grip" trên YouTube

"Losing Grip" là một ca khúc của ca sĩ/nhạc sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne, ca khúc được chọn làm đĩa dơn thứ tư của album đầu tay của cô Let Go (trừ ÚcNew Zealand, ở hai quốc gia này phát hành đĩa đơn "Mobile". Đĩa đơn được phát hành vào cuối mùa xuân 2003 sau sự thành công của "I'm with You". Ca khúc được viết bởi Avril Lavigne và C. Magness. "Losing Grip" khá nặng nề với những âm grunge mạnh,[2] trong khi hầu hết các ca khúc khác trong Let Go đều có giai điệu khá nhẹ nhàng. Avril Lavigne có biểu diễn ca khúc tại Juno Awards of 2003. "Losing Grip" nói về việc cô để "tuột mất" (losing grip) người bạn trai của mình, trong khi cô không hề muốn như thế chút nào. Đĩa đơn đã được chứng nhận đĩa Vàng từ RIAA (Mỹ) vào 22 tháng 9 năm 2003.[3]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc cho "Losing Grip" được đạo diễn bởi Liz Friedlander. Trong video, Avril Lavigne biểu diễn ca khúc trước một đám đông khán giả của mình.

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Christina Saraceno từ Allmusic cho biết: "Losing Grip" giúp cho Avril Lavigne có thể "khoe" hết tất cả mọi khả năng về giọng hát của cô khi "đoạn điệp khúc nhạc rock bùng nổ". [4]

Tại AOL Radio, khán giả bầu chọn cho "Losing Grip" là một trong 10 ca khúc hay nhất của Avril Lavigne.[5]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

"Losing Grip" được đề cử cho Giải Grammy cho Trình diễn giọng rock nữ xuất sắc nhất, nhưng "Trouble" của P!nk lại giành chiến thắng.

Năm Lễ trao giải Đề cử Kết quả
2003 Canadian Radio Music Awards Best NewRock/Alternative Solo Đoạt giải
Fan Choice Award Đề cử
2004 Giải Grammy[5] Best Female Rock Vocal Performance Đề cử

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn CD ở Úc
STTNhan đềThời lượng
1."Losing Grip"3:53
2."I'm with You" (live)3:57
3."Unwanted" (live)4:01
4."Losing Grip" (video âm nhạc)3:55
Đĩa đơn CD ở Pháp
STTNhan đềThời lượng
1."Losing Grip"3:52
2."Losing Grip" (live)4:56
Đĩa đơn CD ở Anh
STTNhan đềThời lượng
1."Losing Grip" (album version)3:53
2."Losing Grip" (live)4:56
3."Naked" (live)3:24
4."Losing Grip" (video âm nhạc)3:55
Đĩa đơn CD mở rộng ở Úc, Anh và Mỹ
STTNhan đềThời lượng
1."Losing Grip" (album version)3:53

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2003) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[6] 20
Áo (Ö3 Austria Top 40)[7] 40
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[8] 48
Bỉ (Ultratip Wallonia)[9] 4
Đức (GfK)[10] 43
Hong Kong Singles 1
Ireland (IRMA)[11] 18
Hà Lan (Dutch Top 40)[12] 8
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[13] 49
Tokyo Hot 100 12
Anh Quốc (OCC)[14] 22
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[15] 64
Mỹ Billboard Pop Songs[16] 17
Mỹ Billboard Adult Pop Songs[16] 33

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận
Mỹ Vàng[17]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Mỹ 1 tháng 4 năm 2003 (2003-04-01) Đĩa CD Arista
Châu Âu 30 tháng 6 năm 2003 (2003-06-30)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

[3] [1] [16] [4] [18] [5] [2]

  1. ^ a b c “Avril Lavigne - Losing Grip”. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ a b Kot, Greg (ngày 13 tháng 11 năm 2004). “Avril Lavigne blossoming”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2011. Her music touched familiar bases, ranging from coffeehouse folk (a solo acoustic version of "Tomorrow") to grunge ("Losing Grip")
  3. ^ a b “RIAA Gold and Platinum”. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.
  4. ^ a b Saraceno, Christina. “Let Go: Avril Lavigne”. Allmusic. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.
  5. ^ a b c Cheung, Nadine. “Top 10 Avril Lavigne Songs”. AOL Radio. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ "Australian-charts.com – Avril Lavigne – Losing Grip" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – Losing Grip" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  8. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Losing Grip" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  9. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Losing Grip" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  10. ^ "Musicline.de – Lavigne, Avril Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  11. ^ "Chart Track: Week 28, 2003" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011 – qua Wayback Machine.
  12. ^ "Nederlandse Top 40 – week 27, 2003" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  13. ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – Losing Grip" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  14. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  15. ^ "Avril Lavigne Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  16. ^ a b c “Billboard Music-(Allmusic.com)”. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.
  17. ^ “RIAA Searchable Database”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  18. ^ Cinquemani, Sal. “Slant Magazine Review”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.

Liên kết khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này
Nhân vật Aoi Todo trong Jujutsu Kaisen
Nhân vật Aoi Todo trong Jujutsu Kaisen
Aoi Todo là một thanh niên cao lớn, có chiều cao tương đương với Satoru Gojo. Anh ta có thân hình vạm vỡ, vạm vỡ và làn da tương đối rám nắng
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh, họ sẽ thường phải hứng chịu những cơn đau đầu đột ngột