Karl Gunnar Myrdal

Gunnar Myrdal
kh. 1937
Sinh(1898-12-06)6 tháng 12 năm 1898
Gustafs, Dalarna, Thụy Điển
Mất17 tháng 5 năm 1987(1987-05-17) (88 tuổi)
Danderyd, Thụy Điển
Quốc tịchThụy Điển
Trường lớpĐại học Stockholm
Nổi tiếng vìCân bằng tiền tệ
Giải thưởngGiải Nobel Kinh tế (1974)[1]
Sự nghiệp khoa học
NgànhKinh tế học, Chính trị học, Xã hội học
Nơi công tácĐại học Kinh tế Stockholm, Đại học Stockholm
Người hướng dẫn luận án tiến sĩGustav Cassel
Ảnh hưởng bởiKnut Wicksell
John R. Commons[2]

Karl Gunnar Myrdal (tiếng Thụy Điển: [ˈmyːɖɑːl]; 6 tháng 12 năm 1898 – 17 tháng 5 năm 1987) là một nhà kinh tế học Thụy Điển đoạt giải Nobel. Ông đã được trao Giải Nobel kinh tế năm 1974 cùng với Friedrich Hayek cho việc tiên phong trong lý luận về tiền tệ và chu kỳ kinh tế, phát triển phương pháp phân tích các hiện tượng kinh tế, xã hội, thể chế trong mối quan hệ giữa chúng với nhau.[1] Ông được biết đến tại Hoa Kỳ với nghiên cứu của ông về quan hệ chủng tộc, mà đỉnh cao trong cuốn sách của ông Vấn đề tiến thoái lưỡng nan của Hoa Kỳ: Vấn đề người da đen và dân chủ hiện đại.

Các tác phẩm đã xuất bản

[sửa | sửa mã nguồn]
  • The Political Element in the Development of Economic Theory. (1930)
  • The Cost of Living in Sweden, 1830–1930 (1933)
  • Crisis in the Population Question (1934)
  • Fiscal Policy in the Business Cycle. The American Economic Review, vol 21, no 1, Mar 1939.
  • Population, a Problem for Democracy. Harvard University Press, 1940.
  • Contact With America (1941)[3]
  • An American Dilemma: The Negro Problem and Modern Democracy. Harper & Bros, 1944.
  • Social Trends in America and Strategic Approaches to the Negro Problem. Phylon, Vol. 9, No. 3, 3rd Quarter, 1948.
  • Conference of the British Sociological Association, 1953. II Opening Address: The Relation between Social Theory and Social Policy The British Journal of Sociology, Vol. 4, No. 3, Sept. 1953.
  • An International Economy, Problems and Prospects. Harper & Brothers Publishers, 1956.
  • Rich Lands and Poor. 1957.
  • Economic Theory and Underdeveloped Regions, Gerald Duckworth, 1957.
  • Value in Social Theory: A Selection of Essays on Methodology. Ed. Paul Streeten, published by Harper, 1958.
  • Beyond the Welfare State. Yale University Press, 1960.
  • Challenge to Affluence. Random House, 1963.
  • America and Vietnam – Transition, No. 3, Oct, 1967.
  • Twenty Years of the United Nations Economic Commission for Europe. International Organization, Vol 22, No. 3, Summer, 1968.
  • Asian Drama: An Inquiry into the Poverty of Nations.
  • Objectivity in Social Research, 1969.
  • The Challenge of World Poverty: A World Anti-Poverty Program in Outline. 1970.
  • Against the Stream.
  • Hur Styrs Landet?, 1982.
  • Gunnar Myrdal on Population Policy in the Underdeveloped World – Population and Development Review, Vol 13, No. 3, Sept. 1987.
  • The Equality Issue in World Development – The American Economic Review, vol 79, no 6, Dec 1989.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 1974”. NobelPrize.org. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009.[liên kết hỏng]
  2. ^ Walter A. Jackson, Gunnar Myrdal and America's Conscience: Social Engineering and Racial Liberalism, 1938–1987, UNC Press Books, 1994, p. 62.
  3. ^ Gene Robers and Hank Klibanoff; The Race Beat: The Press, The Civil Rights Struggle, and the Awakening of a Nation. 2006. USA.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Schools of economic thought

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan