Ragnar Granit

Ragnar Arthur Granit
Ragnar Arthur Granit
Sinh30.10.1900
Riihimäki, Phần Lan
Mất12 tháng 3, 1991(1991-03-12) (90 tuổi)
Stockholm, Thụy Điển
Tư cách công dânPhần Lan (1900–1941)
Thụy Điển (1941–1991)
Trường lớpĐại học Helsinki
Giải thưởngGiải Nobel Sinh lý và Y khoa (1967)
Sự nghiệp khoa học
NgànhSinh lý học

Ragnar Arthur Granit (30.10.1900 tại Riihimäki, Phần Lan – 12.3.1991 tại Stockholm, Thụy Điển) là một nhà khoa học Phần Lan/Thụy Điển đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1967.

Cuộc đời và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Granit đậu tiến sĩ ở Phân khoa Y học thuộc Đại học Helsinki, Phần Lan, năm 1927. Năm 1929, ông làm docent[1] khoa sinh lý học ở Đại học Helsinki và trở thành giáo sư thực thụ từ năm 1937–1940.

Khi Phần Lan trở thành mục tiêu của cuộc tấn công ồ ạt của Liên Xô năm 1940 trong cuộc Chiến tranh Mùa đông (1939–1940), Granit tìm nơi ẩn náu – và môi trường bình an cho việc học tập và nghiên cứu của mình – tại thủ đô Stockholm của nước láng giềng Thụy Điển khi ông 40 tuổi.

Cùng năm, 1940, Granit được nhập quốc tịch Thụy Điển, khiến ông có thể sống và làm việc mà không phải lo lắng về cuộc chiến tranh kéo dài tới năm 1945 ở Phần Lan đó. Tuy nhiên Granit vẫn giữ quốc tịch Phần Lan và lòng yêu tổ quốc suốt cuộc đời.

Năm 1944 ông được bầu vào Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển (Kungliga Vetenskapsakademien) (số 912).

Granit trở thành giáo sư khoa sinh lý học thần kinh tại Học viện Karolinska từ năm 1946 tới khi nghỉ hưu năm 1967.

Năm 1967 ông đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa chung với Haldan Keffer HartlineGeorge Wald.

Granit nói rằng 50% giải Nobel của mình thuộc Phần Lan và 50% kia thuộc Thụy Điển.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Ragnar Granit kết hôn với nữ bá tước Marguerite (Daisy) Emma Bruun, con gái của bá tước Theodor Bruun và Mary Edith Henley năm 1929. Họ có một con trai, Michael W. Th. Granit, là kiến trúc sư.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số tác phẩm của Granit:

  • Sensory mechanisms of the retina (1947)
  • Receptors and sensory perception (1955).
  • Ung mans väg till Minerva (1941, tái bản 1958),
  • Finlandssvenskarna (1944)
  • Hur det kom sig (1983).

Chú thích & Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ một chức giảng dạy ở Đại học – trên giảng viên, dưới giáo sư – tương đương phó giáo sư
  • Kernell, D (2000). “Ragnar Granit 100 years--memories and reflections”. Journal of the history of the neurosciences. 9 (3): 280–5. doi:10.1076/jhin.9.3.280.1791. PMID 11232369. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  • Noguera Palau JJ (2000). “[Ragnar Granit. Helsinki (1900-1991)]”. Archivos de la Sociedad Española de Oftalmología. 75 (4): 293–4. PMID 11151162. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  • Raju, T N (1999). “The Nobel Chronicles. 1967: George Wald (1906-97); Ragnar A Granit (1900-91); and Haldan Keffer Hartline (1903-83)”. Lancet. 354 (9178): 605. doi:10.1016/S0140-6736(05)77968-X. PMID 10470741. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  • Shampo, M A (1998). Kyle R A. “Ragnar Granit--Nobel Laureate in Medicine”. Mayo Clin. Proc. 73 (11): 1082. PMID 9818044. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  • Grillner, S (1995). “Ragnar Granit - ngày 30 tháng 10 năm 1900--ngày 11 tháng 3 năm 1991”. Biographical memoirs of fellows of the Royal Society. Royal Society (Great Britain). 41: 183–97. PMID 11615354. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  • Bouman, H D (1968). “Ragnar Granit, M.D., Ph.D”. American journal of physical medicine. 47 (1): 1. PMID 4868641. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  • Dolwing, J E (1967). Ratliff F. “Nobel prize: 3 named for medicine, physiology award (George Wald, Ragnar Granit and Haldan Keffer Hartline)”. Science. 158 (800): 468–73. doi:10.1126/science.158.3800.468. PMID 4860394. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Đó là những lời khẳng định đanh thép, chắc chắn và đầy quyền lực của người phụ nữ đang gánh trên vai ngôi trường đại học hàng đầu thế giới
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả