Kepler-419

Kepler-419
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Thiên Nga
Xích kinh 19h 41m 40.2991s[1]
Xích vĩ +51° 11′ 05.1660″[1]

Tọa độ: Sky map 19h 41m 40.2991s, +51° 11′ 05.1660″

Cấp sao biểu kiến (V) 13036±0006[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổF8V[3]
Cấp sao biểu kiến (B)13498±0011[2]
Trắc lượng học thiên thể
Chuyển động riêng (μ) RA: −0072±0040[1] mas/năm
Dec.: −1271±0038[1] mas/năm
Thị sai (π)0.9603 ± 0.0241[1] mas
Khoảng cách3400 ± 90 ly
(1040 ± 30 pc)
Chi tiết
Khối lượng140+006
−008
[3] M
Bán kính157+020
−018
[3] R
Độ sáng27+16
−08
[4] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)419±009[3] cgs
Nhiệt độ6421+76
−80
[3] K
Độ kim loại [Fe/H]016+008
−004
[3] dex
Tự quay4492±0012 days[5]
Tốc độ tự quay (v sin i)1441±13[3] km/s
Tuổi28+13
−12
[4] Gyr
Tên gọi khác
KOI-1474, KIC 12365184, 2MASS J19414029+5111051[6]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu
Extrasolar
Planets
Encyclopaedia
dữ liệu

Kepler-419 là một ngôi sao chính loại F nằm khoảng 3.400 năm ánh sáng từ Trái Đất trong chòm sao Thiên Nga. Nó nằm trong tầm nhìn của tàu vũ trụ Kepler, vệ tinh mà Sứ mệnh Kepler của NASA đã sử dụng để phát hiện các hành tinh có thể đang chuyển qua các ngôi sao của chúng. Vào năm 2012, một hành tinh tiềm năng đồng hành trong một quỹ đạo rất lệch tâm đã được phát hiện xung quanh ngôi sao này, nhưng bản chất hành tinh của nó vẫn chưa được xác nhận cho đến ngày 12 tháng 6 năm 2014, khi nó được đặt tên là Kepler-419b.[7] Một hành tinh thứ hai đã được công bố quay quanh ngôi sao xa hơn trong cùng một bài báo, được đặt tên là Kepler-419c.

Hệ hành tinh[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ hành tinh Kepler-419 [7]
Thiên thể đồng hành
(thứ tự từ ngôi sao ra)
Khối lượng Bán trục lớn
(AU)
Chu kỳ quỹ đạo
(ngày)
Độ lệch tâm Độ nghiêng Bán kính
b 277±019 MJ 03745±00046 697960±00042 0817±0016 8704±072° 1120±0084 RJ
c 765±027 MJ 1697±0020 67335±084 01793±00017 870±20°

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  2. ^ a b Henden, A. A.; và đồng nghiệp (2016). “VizieR Online Data Catalog: AAVSO Photometric All Sky Survey (APASS) DR9 (Henden+, 2016)”. VizieR On-line Data Catalog: II/336. Originally Published in: 2015AAS...22533616H. 2336. Bibcode:2016yCat.2336....0H. Vizier catalog entry
  3. ^ a b c d e f g Dawson, Rebekah I.; và đồng nghiệp (2014). “Large eccentricity, low mutual inclination: The three-dimensional architecture of a hierarchical system of giant planets”. The Astrophysical Journal. 791 (2). 89. arXiv:1405.5229. Bibcode:2014ApJ...791...89D. doi:10.1088/0004-637X/791/2/89.
  4. ^ a b Dawson, Rebekah I.; và đồng nghiệp (2012). “The Photoeccentric Effect and Proto-hot Jupiters. II. KOI-1474.01, a Candidate Eccentric Planet Perturbed by an Unseen Companion”. The Astrophysical Journal. 761 (2). 163. arXiv:1206.5579. Bibcode:2012ApJ...761..163D. doi:10.1088/0004-637X/761/2/163.
  5. ^ McQuillan, A.; Mazeh, T.; Aigrain, S. (2013). “Stellar Rotation Periods of The Kepler objects of Interest: A Dearth of Close-In Planets Around Fast Rotators”. The Astrophysical Journal Letters. 775 (1). L11. arXiv:1308.1845. Bibcode:2013ApJ...775L..11M. doi:10.1088/2041-8205/775/1/L11.
  6. ^ “Kepler-419”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ a b Almenara, J. M.; và đồng nghiệp (2018). “SOPHIE velocimetry of Kepler transit candidates. XVIII. Radial velocity confirmation, absolute masses and radii, and origin of the Kepler-419 multiplanetary system”. Astronomy and Astrophysics. 615. A90. arXiv:1804.01869. Bibcode:2018A&A...615A..90A. doi:10.1051/0004-6361/201732500.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki