Kiss: The Series

Kiss: The Series
รักต้องจูบ
Thể loạiHài lãng mạn
Sáng lậpGMMTV
Đạo diễnChatkaew Susiwa
Diễn viên
Quốc giaThái Lan
Ngôn ngữTiếng Thái
Số tập16
Sản xuất
Thời lượng60–75 phút/tập
Đơn vị sản xuấtGMMTV
Trình chiếu
Kênh trình chiếu
Phát sóng10 tháng 1 năm 2016 (2016-01-10) – 24 tháng 4 năm 2016 (2016-04-24)
Thông tin khác
Chương trình sau
Chương trình liên quanOur Skyy (Tập 4)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức khác

Kiss: The Series (tiếng Thái: รักต้องจูบ; RTGS: Rak Tong Chup) là một bộ phim truyền hình Thái Lan phát sóng năm 2016 với sự tham gia của Jirakit Thawornwong (Mek), Lapassalan Jiravechsoontornkul (Mild), Sattaphong Phiangphor (Tao), Worranit Thawornwong (Mook).

Bộ phim được đạo diễn bởi Chatkaew Susiwa và sản xuất bởi GMMTV. Bộ phim được phát sóng lúc 20:00 (ICT), Chủ nhật trên GMM 25 và phát lại vào 22:00 (ICT) cùng ngày trên LINE TV, bắt đầu từ ngày 10 tháng 1 năm 2016.[1] Bộ phim kết thúc vào ngày 24 tháng 4 năm 2016.[2]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là dàn diễn viên của bộ phim:[3][4]

Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên phụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Noelle Klinneam (Tiny) vai Jane
  • Tawan Vihokratana (Tay) vai Pete
  • Thitipoom Techaapaikhun (New) vai Kao
  • Nachat Juntapun (Nicky) vai June
  • Phakjira Kanrattanasood (Nanan) vai Ella
  • Pop Khamgasem vai Chacha
  • Kunchanuj Kengkarnka (Kan) vai Thew
  • Sivakorn Lertchuchot (Guy) vai First
  • Korawit Boonsri (Gun) vai Noina
  • Rita Ramnarong (Chacha) vai Fahsai
  • Apichaya Saejung (Ciize) vai May

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Tên bài hát Thể hiện Ref.
Kiss Sirintip Hanpradit (Rose) [5]
เพื่อน สนิท

(Phuean Sanit)

Jirakit Thawornwong (Mek)

Lapassalan Jiravechsoontornkul (Mild)

[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “กล้ารักต้องกล้าจูบ ตัวอย่างซีรีส์ Kiss the Series รักต้องจูบ”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “มุก-มายด์ เปิดใจรัก เต๋า-เมฆ จูบแน่นส่งท้าย "Kiss the series รักต้องจูบ". sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ “เรื่องย่อ Kiss The Series รักต้องจูบ”. kapook.com (bằng tiếng Thái). Kapook. ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ “Trailer Kiss the Series รักต้องจูบ”. youtube.com. GMMTV. ngày 29 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “Kiss (Ost.Kiss The Series รักต้องจูบ) - โรส ศิรินทิพย์”. youtube.com. GMM Grammy. ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ “เพื่อนสนิท (Ost.Kiss รักต้องจูบ) - เมฆ จิรกิตติ์ & มายด์ วิรพร”. youtube.com. GMM Grammy. ngày 18 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi