Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Touré với Bờ Biển Ngà năm 2012 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kolo Abib Touré[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 19 tháng 3, 1981 [1][2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Bouaké, Bờ Biển Ngà | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in)[3] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
ASEC Mimosas | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
1999–2002 | ASEC Mimosas | ||||||||||||||||||||||
2002–2009 | Arsenal | 225 | (9) | ||||||||||||||||||||
2009–2013 | Manchester City | 82 | (2) | ||||||||||||||||||||
2013–2016 | Liverpool | 46 | (1) | ||||||||||||||||||||
2016–2017 | Celtic | 9 | (0) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2000–2015 | Bờ Biển Ngà | 120 | (7) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Kolo Abib Touré (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1981) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá Bờ Biển Ngà. Anh từng thi đấu ở vị trí trung vệ cho Arsenal, Manchester City, Liverpool, Celtic và Đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà. Anh hiện là thành viên ban huấn luyện đội tuyển Bờ Biển Ngà.
Sau khi bắt đầu sự nghiệp ở ASEC Mimosas, Touré chuyển đến Arsenal năm 2002, có 326 trận cho câu lạc bộ và là một phần của đội hình bất bại mùa 2003-04. Vào năm 2009, anh chuyển tới Manchester City, nơi anh tái hợp người em trai Yaya Touré, giúp City đoạt chức vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2011-12, lần đầu tiên sau 44 năm. Anh là một trong số ít cầu thủ vô địch Ngoại hạng Anh trong màu áo hai câu lạc bộ. Vào năm 2013 Touré chuyển tới Liverpool. Anh kết thúc sự nghiệp ở Celtic.
Touré là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà từ năm 2000 tới 2015 với 120 trận ra sân. Anh cùng đội tuyển tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2006, 2010 và 2014. Touré cũng tham dự bảy kỳ Cúp bóng đá châu Phi từ 2002 tới 2015, giàn ngôi á quân năm 2006 và 2012, và vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2015.
Toure chơi bóng vào lúc lên 15 tuổi với đôi chân trần và tài năng của anh đã sớm được phát hiện ở Bờ Biển Ngà và đã được cấp học bổng tại một trường bóng đá Abidjan do Jean-Marc Guillou quản lý.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Premier League | FA Cup* | Châu Âu* | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Arsenal | 2002–03 | 26 | 2 | 7 | 0 | 7 | 0 | 40 | 2 |
2003–04 | 37 | 1 | 8 | 2 | 10 | 0 | 55 | 3 | |
2004–05 | 35 | 0 | 7 | 0 | 8 | 1 | 50 | 1 | |
2005–06 | 33 | 0 | 1 | 0 | 12 | 1 | 46 | 1 | |
2006–07 | 35 | 3 | 8 | 1 | 10 | 0 | 53 | 4 | |
2007–08 | 30 | 2 | 2 | 0 | 9 | 0 | 41 | 2 | |
2008–09 | 29 | 1 | 3 | 0 | 9 | 0 | 41 | 1 | |
Tổng cộng | 225 | 9 | 36 | 3 | 65 | 2 | 326 | 14 | |
Manchester City | 2009–10 | 31 | 1 | 2 | 1 | — | 33 | 2 | |
2010–11 | 22 | 1 | 5 | 0 | 5 | 0 | 32 | 1 | |
2011–12 | 14 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 20 | 0 | |
2012–13 | 15 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 18 | 0 | |
Tổng cộng | 82 | 2 | 13 | 1 | 8 | 0 | 103 | 3 | |
Liverpool | 2013–14 | 20 | 0 | 4 | 0 | — | 24 | 0 | |
2014–15 | 12 | 0 | 6 | 0 | 3 | 0 | 21 | 0 | |
2015–16 | 2 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 6 | 0 | |
Tổng cộng | 34 | 0 | 11 | 0 | 6 | 0 | 51 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 341 | 11 | 54 | 4 | 79 | 2 | 479 | 17 |
(* FA Cup, League Cup và FA Community Shield)
(* UEFA Champions League, UEFA Europa League và UEFA Super Cup)
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Bờ Biển Ngà | 2000 | 1 | 0 |
2001 | 10 | 0 | |
2002 | 5 | 0 | |
2003 | 4 | 0 | |
2004 | 6 | 1 | |
2005 | 9 | 0 | |
2006 | 11 | 1 | |
2007 | 8 | 0 | |
2008 | 11 | 0 | |
2009 | 7 | 0 | |
2010 | 13 | 2 | |
2011 | 3 | 1 | |
2012 | 14 | 1 | |
2013 | 5 | 0 | |
2014 | 5 | 1 | |
2015 | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 120 | 7 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | 28 tháng 4 năm 2004 | Sân vận động Aix-les-Bains, Aix-les-Bains, Pháp | Guinée | 2–1 | 4–2 | Giao hữu | |||||
2. | 8 tháng 10 năm 2006 | Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà | Gabon | 3–0 | 5–0 | Vòng loại CAN 2008 | |||||
3. | 4 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Tourbillon, Sion, Thụy Sĩ | Nhật Bản | 2–0 | 2–0 | Giao hữu | |||||
4. | 10 tháng 8 năm 2010 | Upton Park, Luân Đôn, Anh | Ý | 1–0 | 1–0 | Giao hữu | |||||
5. | 9 tháng 10 năm 2011 | Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà | Burundi | 1–0 | 2–1 | Vòng loại CAN 2012 | |||||
6. | 9 tháng 6 năm 2012 | Sân vận động Marrakech, Marrakech, Maroc | Maroc | 2–1 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2014 | |||||
7. | 14 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Félix Houphouët-Boigny, Abidjan, Bờ Biển Ngà | Sierra Leone | 1–0 | 5–1 | Vòng loại CAN 2015 | |||||
Tính đến ngày 8 tháng 2 năm 2015 |
Arsenal
Manchester City
Liverpool
Celtic
Bờ Biển Ngà